Luật Đất đai 2024

Luật Quốc phòng 2018

Số hiệu 22/2018/QH14
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 08/06/2018
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Luật
Người ký Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 22/2018/QH14

Hà Nội, ngày 08 tháng 6 năm 2018

 

LUẬT

QUỐC PHÒNG

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Quốc phòng.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định nguyên tắc, chính sách, hoạt động cơ bản về quốc phòng; tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thiết quân luật, giới nghiêm; lực lượng vũ trang nhân dân; bảo đảm quốc phòng; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức; quyền và nghĩa vụ của công dân về quốc phòng.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Quốc phòng là công cuộc giữ nước bằng sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng, lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.

2. Tiềm lực quốc phòng là khả năng về nhân lực, vật lực, tài chính, tinh thần ở trong nước và ngoài nước có thể huy động để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.

3. Quân sự là hoạt động đặc biệt của xã hội về xây dựng lực lượng vũ trang, đấu tranh vũ trang, trong đó Quân đội nhân dân làm nòng cốt.

4. Chiến tranh nhân dân là cuộc chiến tranh toàn dân, toàn diện, lấy lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt nhằm bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc và bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.

5. Thế trận quốc phòng toàn dân là việc tổ chức, triển khai, bố trí lực lượng, tiềm lực quốc phòng trên toàn bộ lãnh thổ theo kế hoạch thống nhất, phù hợp với chiến lược bảo vệ Tổ quốc để ngăn ngừa, đối phó thắng lợi với mọi âm mưu và hoạt động chống phá của thế lực thù địch, sẵn sàng chuyển đất nước từ thời bình sang thời chiến.

6. Phòng thủ đất nước là tổng thể các hoạt động tổ chức, chuẩn bị và thực hành về chính trị, tinh thần, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, quân sự, an ninh, đối ngoại để bảo vệ Tổ quốc.

7. Xâm lược là hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc bằng cách sử dụng lực lượng vũ trang hoặc cách thức khác trái với pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế.

8. Chiến tranh thông tin là một loại hình thái chiến tranh, bao gồm các hoạt động, biện pháp để vô hiệu hóa hệ thống thông tin của đối phương và bảo vệ hệ thống thông tin của Việt Nam.

9. Tình trạng chiến tranh là trạng thái xã hội đặc biệt của đất nước được tuyên bố từ khi Tổ quốc bị xâm lược cho đến khi hành vi xâm lược đó được chấm dứt trên thực tế.

10. Tình trạng khẩn cấp về quốc phòng là trạng thái xã hội của đất nước khi có nguy cơ trực tiếp bị xâm lược hoặc đã xảy ra hành vi xâm lược hoặc bạo loạn có vũ trang nhưng chưa đến mức tuyên bố tình trạng chiến tranh.

11. Tổng động viên là biện pháp huy động mọi nguồn lực của đất nước để chống chiến tranh xâm lược.

12. Động viên cục bộ là biện pháp huy động mọi nguồn lực của một hoặc một số địa phương trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng.

13. Thảm họa là biến động do thiên nhiên, dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô rộng hoặc do con người gây ra hoặc do hậu quả chiến tranh làm thiệt hại nghiêm trọng về người, tài sản, môi trường.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động quốc phòng

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước.

2. Củng cố, tăng cường quốc phòng là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên, huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc và của cả hệ thống chính trị, trong đó lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.

3. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân.

4. Kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng.

5. Kết hợp quốc phòng với an ninh, đối ngoại.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về quốc phòng

1. Củng cố, tăng cường nền quốc phòng toàn dân, sức mạnh quân sự để xây dựng, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.

2. Thực hiện độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời; thực hiện chính sách hòa bình, tự vệ; sử dụng các biện pháp chính đáng, thích hợp để phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi, đánh bại mọi âm mưu và hành vi xâm lược.

3. Thực hiện đối ngoại quốc phòng phù hợp với đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chống chiến tranh dưới mọi hình thức; chủ động và tích cực hội nhập, mở rộng hợp tác quốc tế, đối thoại quốc phòng, tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; không tham gia lực lượng, liên minh quân sự của bên này chống bên kia; không cho nước ngoài đặt căn cứ quân sự hoặc sử dụng lãnh thổ của Việt Nam để chống lại nước khác; không đe dọa hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế; giải quyết mọi bất đồng, tranh chấp bằng biện pháp hòa bình trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; phù hợp với Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4. Huy động nguồn lực của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.

5. Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân ủng hộ vật chất, tài chính, tinh thần cho quốc phòng trên nguyên tắc tự nguyện, không trái với pháp luật Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế.

6. Phát triển khoa học và công nghệ để xây dựng nền quốc phòng toàn dân, lực lượng vũ trang nhân dân, công nghiệp quốc phòng, an ninh đáp ứng nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

7. Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng; có chính sách đặc thù ở khu vực biên giới, hải đảo, vùng chiến lược, trọng điểm, địa bàn xung yếu về quốc phòng.

8. Nhà nước ghi nhận công lao và khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của công dân về quốc phòng

1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.

2. Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc; phải thực hiện nghĩa vụ quân sự; có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, xây dựng nền quốc phòng toàn dân; chấp hành biện pháp của Nhà nước và người có thẩm quyền trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Công dân được tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng; giáo dục quốc phòng và an ninh; trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật.

4. Công dân phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân hoặc được huy động làm nhiệm vụ quốc phòng thì bản thân và thân nhân được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

5. Công dân bình đẳng trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.

Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực quốc phòng

1. Chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, Nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Thành lập, tham gia, tài trợ tổ chức vũ trang trái pháp luật.

3. Điều động, sử dụng người, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trang bị, thiết bị, phương tiện để tiến hành hoạt động vũ trang khi chưa có lệnh hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc không có trong kế hoạch huấn luyện, diễn tập, sẵn sàng chiến đấu đã được phê duyệt.

4. Chống lại hoặc cản trở cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.

5. Lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng để xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

6. Phân biệt đối xử về giới trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.

Chương II

HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN VỀ QUỐC PHÒNG

Điều 7. Nền quốc phòng toàn dân

1. Nền quốc phòng toàn dân là sức mạnh quốc phòng của đất nước, được xây dựng trên nền tảng chính trị, tinh thần, nhân lực, vật lực, tài chính, mang tính chất toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự cường.

2. Nội dung cơ bản xây dựng nền quốc phòng toàn dân bao gồm:

a) Xây dựng chiến lược bảo vệ Tổ quốc, kế hoạch phòng thủ đất nước; nghiên cứu phát triển nghệ thuật quân sự Việt Nam; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân và hệ thống chính trị vững mạnh;

b) Xây dựng thực lực, tiềm lực quốc phòng; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh, có sức chiến đấu cao, làm nòng cốt bảo vệ Tổ quốc;

c) Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật; phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh, khoa học, công nghệ quân sự; huy động tiềm lực khoa học, công nghệ của Nhà nước và Nhân dân phục vụ quốc phòng; ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ quân sự phù hợp để xây dựng đất nước;

d) Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm nhu cầu dự trữ quốc gia cho quốc phòng; chuẩn bị các điều kiện cần thiết bảo đảm động viên quốc phòng;

đ) Xây dựng phòng thủ quân khu, khu vực phòng thủ vững chắc toàn diện, hợp thành phòng thủ đất nước; củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh ở các vùng chiến lược, trọng điểm, biển, đảo, khu vực biên giới, địa bàn xung yếu; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trong phạm vi cả nước;

e) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng;

g) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, biện pháp phòng thủ dân sự trong phạm vi cả nước;

h) Đối ngoại quốc phòng;

i) Kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng; kết hợp quốc phòng với an ninh, đối ngoại;

k) Xây dựng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân, thân nhân của người phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân;

l) Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh.

Điều 8. Phòng thủ quân khu

1. Phòng thủ quân khu là bộ phận hợp thành phòng thủ đất nước, bao gồm các hoạt động xây dựng thực lực, tiềm lực quốc phòng, thế trận quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng trên địa bàn quân khu.

2. Nhiệm vụ phòng thủ quân khu bao gồm:

a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức chuẩn bị và thực hiện phòng thủ quân khu;

b) Xây dựng cơ quan, đơn vị của quân khu vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao, Dân quân tự vệ trên địa bàn quân khu vững mạnh và rộng khắp;

c) Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị của quân khu; phối hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện phòng thủ dân sự và các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng;

d) Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp xây dựng khu vực phòng thủ thành thế liên hoàn, vững chắc toàn diện; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn quân khu;

đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp địa phương kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế - xã hội trong lập quy hoạch, kế hoạch, dự án và tham gia thẩm định theo thẩm quyền; kết hợp quốc phòng với an ninh, đối ngoại; tham gia xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; xây dựng, quản lý các khu kinh tế - quốc phòng được giao; giáo dục quốc phòng và an ninh; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc phòng; xây dựng và thực hiện kế hoạch động viên quốc phòng; chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quân khu;

e) Phối hợp đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, địa phương và cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia; duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu, hải đảo, vùng biển và vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn quân khu; thực hiện đối ngoại quốc phòng;

g) Phối hợp địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị của quân khu tham gia xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện;

h) Phối hợp cơ quan, đơn vị Công an nhân dân và lực lượng khác trong bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm;

i) Thực hiện nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao.

3. Chính phủ quy định việc chỉ đạo, chỉ huy, mối quan hệ phối hợp, công tác bảo đảm và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về phòng thủ quân khu.

Điều 9. Khu vực phòng thủ

1. Khu vực phòng thủ là bộ phận hợp thành phòng thủ quân khu, bao gồm các hoạt động về chính trị, tinh thần, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, quân sự, an ninh, đối ngoại; được tổ chức theo địa bàn cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, lấy xây dựng cấp xã làm nền tảng để bảo vệ địa phương.

2. Nhiệm vụ khu vực phòng thủ bao gồm:

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch khu vực phòng thủ;

b) Xây dựng tiềm lực về chính trị, tinh thần, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, quân sự, an ninh, đối ngoại; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân;

c) Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, an ninh;

d) Nắm chắc tình hình, thực hiện các biện pháp ngăn ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của thế lực thù địch, bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội; chiến đấu bảo vệ địa phương, tạo thế và lực cho Bộ đội chủ lực hoạt động tác chiến trên địa bàn; sẵn sàng chi viện sức người, sức của cho địa phương khác;

đ) Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị trên địa bàn; phối hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện phòng thủ dân sự và các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng;

e) Chuẩn bị mọi mặt, thực hiện lệnh, quyết định, biện pháp trong giới nghiêm, thiết quân luật, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh, động viên cục bộ, tổng động viên, đáp ứng yêu cầu chiến đấu và phục vụ chiến đấu lâu dài của địa phương; sẵn sàng vũ trang toàn dân bảo vệ Tổ quốc;

g) Thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;

h) Thực hiện nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền giao.

3. Khu vực phòng thủ Thủ đô Hà Nội là bộ phận hợp thành phòng thủ đất nước, thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này và xây dựng cơ quan, đơn vị Bộ đội chủ lực của Bộ Tư lệnh Thủ đô vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao.

4. Chính phủ quy định việc chỉ đạo, chỉ huy, mối quan hệ phối hợp, công tác bảo đảm và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về khu vực phòng thủ.

Điều 10. Giáo dục quốc phòng và an ninh

1. Giáo dục quốc phòng và an ninh được thực hiện trong phạm vi cả nước với nội dung, hình thức, phương pháp phù hợp cho từng đối tượng.

2. Nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh bao gồm:

a) Giáo dục quốc phòng và an ninh cho học sinh, sinh viên, người học trong các trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

b) Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư;

c) Phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân.

3. Giáo dục quốc phòng và an ninh được thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 11. Động viên quốc phòng

1. Động viên quốc phòng là tổng thể các hoạt động và biện pháp huy động mọi nguồn lực của đất nước hoặc một số địa phương phục vụ cho quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.

2. Nhiệm vụ động viên quốc phòng bao gồm:

a) Động viên mọi nguồn lực của nền kinh tế quốc dân bảo đảm cho quốc phòng;

b) Động viên bảo đảm nhu cầu quốc phòng năm đầu chiến tranh;

c) Xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên; xây dựng và mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ;

d) Động viên công nghiệp;

đ) Chuyển tổ chức, hoạt động của các Bộ, ngành trung ương, địa phương từ thời bình sang thời chiến;

e) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Việc tổ chức xây dựng kế hoạch và biện pháp thực hiện động viên quốc phòng theo quy định của Chính phủ.

Điều 12. Công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Công nghiệp quốc phòng, an ninh là bộ phận của công nghiệp quốc gia, một phần quan trọng của thực lực, tiềm lực quốc phòng, an ninh, là ngành đặc thù, có nhiệm vụ nghiên cứu phát triển, sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa vũ khí, trang bị, vật tư, thiết bị kỹ thuật và các sản phẩm khác phục vụ quốc phòng, an ninh bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân.

2. Nhà nước có chính sách, cơ chế đặc thù, xây dựng công nghiệp quốc phòng, an ninh theo hướng lưỡng dụng, trở thành mũi nhọn của công nghiệp quốc gia; tăng cường tiềm lực, tận dụng và phát triển liên kết công nghiệp quốc phòng, an ninh và công nghiệp dân sinh; huy động tối đa thành tựu của nền công nghiệp quốc gia phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh; đầu tư có trọng điểm cho vũ khí, trang bị công nghệ cao; phát huy nội lực kết hợp với mở rộng hợp tác quốc tế.

3. Chính phủ chỉ đạo xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề án để phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.

4. Nguyên tắc, chính sách, nhiệm vụ, tổ chức hoạt động, quy hoạch, kế hoạch, nguồn lực, trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghiệp quốc phòng, an ninh và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 13. Phòng thủ dân sự

1. Phòng thủ dân sự là bộ phận của phòng thủ đất nước bao gồm các biện pháp phòng, chống chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân.

2. Nhiệm vụ phòng thủ dân sự bao gồm:

a) Xây dựng cơ chế hoạt động, kế hoạch phòng thủ dân sự;

b) Tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện, diễn tập;

c) Xây dựng hệ thống công trình phòng thủ dân sự;

d) Xây dựng hệ thống tiếp nhận, xử lý thông tin, nghiên cứu dự báo, cảnh báo, thông báo, báo động;

đ) Thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự.

3. Lực lượng phòng thủ dân sự bao gồm:

a) Lực lượng nòng cốt gồm Dân quân tự vệ; Công an xã, phường, thị trấn; lực lượng chuyên trách hoặc kiêm nhiệm của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và các Bộ, ngành trung ương, địa phương;

b) Lực lượng rộng rãi do toàn dân tham gia.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 14. Đối ngoại quốc phòng

1. Đối ngoại quốc phòng để thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.

2. Nhiệm vụ đối ngoại quốc phòng bao gồm:

a) Thiết lập, phát triển quan hệ quốc phòng với các quốc gia có chủ quyền và các tổ chức quốc tế;

b) Xây dựng, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác quốc tế; thực hiện đối thoại về quốc phòng; xây dựng, củng cố lòng tin, sự hiểu biết, tin cậy lẫn nhau, tình đoàn kết giữa Quân đội nhân dân Việt Nam với quân đội các nước trên thế giới;

c) Tham gia xây dựng và thực thi các cơ chế hợp tác quốc phòng song phương, đa phương, khu vực, liên khu vực và toàn cầu vì mục tiêu hòa bình, ổn định và phát triển;

d) Thông tin đối ngoại về quốc phòng.

3. Nguyên tắc, nội dung, hình thức đối ngoại quốc phòng và trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng

1. Kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng là sự gắn kết mọi hoạt động quốc phòng với các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội có sự thống nhất quản lý, điều hành của Nhà nước để góp phần củng cố, tăng cường quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội.

2. Nhiệm vụ kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng bao gồm:

a) Nhà nước có kế hoạch, chương trình kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong từng thời kỳ;

b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của Bộ, ngành, vùng, địa phương, các dự án quan trọng quốc gia, khu vực biên giới, hải đảo, địa bàn chiến lược phải kết hợp với quốc phòng, phù hợp với chiến lược bảo vệ Tổ quốc;

c) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan lập kế hoạch về nhu cầu quốc phòng và khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh; tổ chức, xây dựng khu kinh tế - quốc phòng; tổ chức, quản lý hoạt động của doanh nghiệp phục vụ quốc phòng và đơn vị quân đội được giao thực hiện nhiệm vụ kinh tế kết hợp với quốc phòng theo quy định của pháp luật, phù hợp với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;

d) Bộ, ngành, địa phương xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phải được Bộ Quốc phòng cho ý kiến, tham gia thẩm định theo quy định của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;

đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư và nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ phải tuân thủ yêu cầu về kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng theo quy định của luật có liên quan;

e) Một số dự án đầu tư xây dựng ở địa bàn trọng điểm về quốc phòng phải có tính lưỡng dụng, sẵn sàng chuyển sang phục vụ nhu cầu quốc phòng.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 16. Công tác quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương, địa phương

1. Công tác quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương, địa phương là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo thẩm quyền.

2. Bộ, ngành trung ương có ban chỉ huy quân sự làm việc theo chế độ kiêm nhiệm để tham mưu và tổ chức thực hiện công tác quốc phòng.

3. Địa phương có cơ quan thường trực công tác quốc phòng là cơ quan quân sự địa phương cùng cấp.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương III

TÌNH TRẠNG CHIẾN TRANH, TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP VỀ QUỐC PHÒNG, THIẾT QUÂN LUẬT, GIỚI NGHIÊM

Điều 17. Tuyên bố, công bố, bãi bỏ tình trạng chiến tranh

1. Khi Tổ quốc bị xâm lược, Quốc hội quyết định tình trạng chiến tranh.

Khi hành vi xâm lược được chấm dứt trên thực tế, Quốc hội quyết định bãi bỏ tình trạng chiến tranh.

2. Trong trường hợp Quốc hội không thể họp được, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.

3. Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh.

Điều 18. Ban bố, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về quốc phòng

1. Khi xảy ra tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng trong cả nước hoặc ở từng địa phương theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.

Khi không còn tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về quốc phòng theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.

2. Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước công bố quyết định ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về quốc phòng trong cả nước hoặc ở từng địa phương.

Trong trường hợp Ủy ban Thường vụ Quốc hội không thể họp được, Chủ tịch nước công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về quốc phòng trong cả nước hoặc ở từng địa phương theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.

3. Chính phủ quy định việc thi hành quyết định ban bố, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp về quốc phòng.

Điều 19. Tổng động viên, động viên cục bộ

1. Khi có quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh hoặc ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

2. Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

3. Lệnh tổng động viên được ban bố công khai trên phạm vi cả nước; thực hiện toàn bộ kế hoạch động viên quốc phòng; hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước chuyển sang bảo đảm cho nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu và đáp ứng các nhu cầu quốc phòng trong tình trạng chiến tranh.

Khi thực hiện lệnh tổng động viên, Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ được chuyển vào trạng thái sẵn sàng chiến đấu phù hợp, mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và được bổ sung vật chất hậu cần, kỹ thuật; Quân đội nhân dân được bổ sung quân nhân dự bị.

4. Lệnh động viên cục bộ được ban bố công khai ở một hoặc một số địa phương và được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thi hành kế hoạch động viên quốc phòng; hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương thuộc diện động viên được chuyển sang bảo đảm cho nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu và nhu cầu quốc phòng.

Khi thực hiện lệnh động viên cục bộ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra lệnh cho một số đơn vị Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ chuyển vào trạng thái sẵn sàng chiến đấu phù hợp, bổ sung vật chất hậu cần, kỹ thuật; bổ sung quân nhân dự bị cho một số đơn vị Quân đội nhân dân, mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ ở địa phương nhận lệnh động viên cục bộ.

5. Khi không còn tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định bãi bỏ việc tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

6. Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước ra lệnh bãi bỏ lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

Điều 20. Quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng

1. Căn cứ vào quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh hoặc quyết định ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền ra mệnh lệnh đặc biệt để bảo đảm cho nhiệm vụ chiến đấu tại khu vực có chiến sự.

2. Người đứng đầu chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức nơi có chiến sự phải chấp hành mệnh lệnh đặc biệt của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 21. Thiết quân luật

1. Thiết quân luật là biện pháp quản lý nhà nước đặc biệt có thời hạn do Quân đội thực hiện.

2. Khi an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở một hoặc một số địa phương bị xâm phạm nghiêm trọng tới mức chính quyền ở đó không còn kiểm soát được tình hình thì Chủ tịch nước ra lệnh thiết quân luật theo đề nghị của Chính phủ.

3. Lệnh thiết quân luật phải xác định cụ thể địa phương cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thiết quân luật, biện pháp, hiệu lực thi hành; quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân; các quy tắc trật tự xã hội cần thiết ở địa phương thiết quân luật và được công bố liên tục trên các phương tiện thông tin đại chúng.

4. Căn cứ vào lệnh của Chủ tịch nước về thiết quân luật, quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện lệnh thiết quân luật, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, chỉ huy đơn vị Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ được giao thực hiện nhiệm vụ tại địa phương thiết quân luật thực hiện các biện pháp thi hành lệnh thiết quân luật theo quy định của pháp luật.

5. Trong thời gian thiết quân luật, việc quản lý nhà nước tại địa phương thiết quân luật được giao cho đơn vị quân đội thực hiện. Người chỉ huy đơn vị quân đội được giao quản lý địa phương thiết quân luật có quyền ra lệnh áp dụng các biện pháp đặc biệt quy định tại khoản 6 Điều này và các biện pháp cần thiết khác để thực hiện lệnh thiết quân luật và chịu trách nhiệm về việc áp dụng các biện pháp đó. Người chỉ huy đơn vị quân đội được giao quản lý địa phương cấp tỉnh thiết quân luật được quyền trưng mua, trưng dụng tài sản. Việc trưng mua, trưng dụng tài sản thực hiện theo quy định của Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản.

6. Các biện pháp đặc biệt được áp dụng trong thời gian thi hành lệnh thiết quân luật bao gồm:

a) Cấm hoặc hạn chế người, phương tiện đi lại; đình chỉ hoặc hạn chế hoạt động tại các nơi công cộng;

b) Cấm biểu tình, đình công, bãi thị, bãi khóa, tụ tập đông người;

c) Bắt giữ hoặc cưỡng chế cá nhân, tổ chức có hoạt động xâm hại đến quốc phòng, an ninh phải rời khỏi hoặc cấm đi khỏi nơi cư trú hoặc một khu vực nhất định;

d) Huy động người, phương tiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

đ) Quản lý đặc biệt đối với các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ; kiểm soát chặt chẽ cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, phương tiện thông tin, hoạt động báo chí, xuất bản, cơ sở in, sao chụp, việc thu thập, sử dụng thông tin.

7. Mọi hoạt động tại địa phương thiết quân luật phải tuân thủ lệnh thiết quân luật và các biện pháp đặc biệt.

8. Việc xét xử tội phạm xảy ra ở địa phương trong thời gian thi hành lệnh thiết quân luật theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

9. Khi tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở địa phương thiết quân luật đã ổn định thì Chủ tịch nước ra lệnh bãi bỏ lệnh thiết quân luật theo đề nghị của Chính phủ.

10. Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của người chỉ huy đơn vị quân đội, cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan thi hành lệnh thiết quân luật, lệnh bãi bỏ lệnh thiết quân luật.

Điều 22. Giới nghiêm

1. Giới nghiêm là biện pháp cấm, hạn chế người, phương tiện đi lại và hoạt động vào những giờ nhất định tại những khu vực nhất định, trừ trường hợp được phép theo quy định của người có thẩm quyền tổ chức thực hiện lệnh giới nghiêm.

2. Lệnh giới nghiêm được ban bố trong trường hợp tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội tại một hoặc một số địa phương diễn biến phức tạp đe dọa gây mất ổn định nghiêm trọng và được công bố liên tục trên các phương tiện thông tin đại chúng.

3. Thẩm quyền ban bố lệnh giới nghiêm được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ ban bố lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số địa phương cấp tỉnh;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban bố lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số địa phương cấp huyện;

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện ban bố lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số địa phương cấp xã;

d) Ủy ban nhân dân đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban bố lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số khu vực trên địa bàn.

4. Lệnh giới nghiêm phải xác định nội dung sau đây:

a) Khu vực giới nghiêm;

b) Đơn vị đảm nhiệm và nhiệm vụ thi hành lệnh giới nghiêm;

c) Thời hạn bắt đầu và kết thúc hiệu lực, nhiều nhất không được quá 24 giờ; khi hết liệu lực, nếu cần thiết phải tiếp tục giới nghiêm thì phải ban bố lệnh mới;

d) Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khu vực giới nghiêm;

đ) Quy tắc trật tự xã hội cần thiết ở khu vực giới nghiêm.

5. Các biện pháp được áp dụng trong thời gian giới nghiêm bao gồm:

a) Cấm tụ tập đông người;

b) Cấm người, phương tiện đi lại, hoạt động trong những giờ nhất định, tại những khu vực nhất định;

c) Đình chỉ hoặc hạn chế hoạt động tại một số nơi công cộng trong những thời điểm nhất định;

d) Đặt trạm canh gác và kiểm soát địa bàn, kiểm tra vật phẩm, hành lý, phương tiện, giấy tờ của người đi lại qua trạm canh gác và kiểm soát;

đ) Kịp thời bắt giữ và xử lý người, phương tiện vi phạm lệnh giới nghiêm và vi phạm quy định khác của pháp luật.

6. Chính phủ quy định trình tự ban bố lệnh giới nghiêm; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương liên quan thi hành lệnh giới nghiêm.

Chương IV

LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN

Điều 23. Thành phần, nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân

1. Lực lượng vũ trang nhân dân gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ.

2. Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, Đảng và Nhà nước; có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, thành quả cách mạng; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.

Điều 24. Nguyên tắc hoạt động và trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân

1. Hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ.

2. Trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân được quy định như sau:

a) Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Trong thi hành lệnh thiết quân luật, giới nghiêm thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Trong tình trạng khẩn cấp do thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định khác của pháp luật có liên quan;

d) Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia và quy định khác của pháp luật có liên quan;

đ) Khi tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới thực hiện theo quyết định của Hội đồng Quốc phòng và An ninh;

e) Khi xảy ra tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống tội phạm; tham gia phòng, chống, khắc phục sự cố, thiên tai, dịch bệnh, việc sử dụng lực lượng vũ trang do Chính phủ quy định.

Điều 25. Quân đội nhân dân

1. Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.

Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân.

2. Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế.

3. Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu; một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại.

4. Tổ chức, nhiệm vụ, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 26. Công an nhân dân

1. Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.

2. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, chỉ huy, bảo đảm hoạt động, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Luật Công an nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Nhà nước xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; ưu tiên hiện đại hóa một số lực lượng.

4. Công an nhân dân có trách nhiệm phối hợp với Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Việc phối hợp giữa Công an nhân dân với Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ theo quy định của Chính phủ.

Điều 27. Dân quân tự vệ

1. Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của Nhà nước ở địa phương, cơ sở; sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự, bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.

2. Nhà nước xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp.

3. Tổ chức, nhiệm vụ, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Dân quân tự vệ theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 28. Chỉ huy Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ

1. Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ có hệ thống chỉ huy được tổ chức theo quy định của pháp luật.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là người chỉ huy cao nhất trong Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ.

3. Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất trong Công an nhân dân.

Chương V

BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG

Điều 29. Bảo đảm nguồn nhân lực

1. Công dân Việt Nam là nguồn nhân lực chủ yếu của quốc phòng.

2. Nhà nước có chính sách, kế hoạch xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; ưu tiên thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao để bảo đảm cho nhiệm vụ quốc phòng.

Điều 30. Bảo đảm nguồn lực tài chính

1. Nhà nước bảo đảm ngân sách cho quốc phòng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; ưu tiên đầu tư ở khu vực biên giới, hải đảo, vùng chiến lược, trọng điểm, địa bàn xung yếu về quốc phòng và một số lực lượng Quân đội nhân dân tiến thẳng lên hiện đại.

2. Tổ chức kinh tế bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Bảo đảm tài sản phục vụ quốc phòng

1. Tài sản phục vụ quốc phòng là tài sản công do Nhà nước thống nhất quản lý và bảo đảm bao gồm:

a) Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ bao gồm tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý về quốc phòng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Đất đaiquy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Tài sản trưng mua, trưng dụng, huy động và tài sản khác được Nhà nước giao cho Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức, địa phương quản lý phục vụ quốc phòng theo quy định của pháp luật.

2. Nhà nước có kế hoạch xây dựng dự trữ quốc gia để bảo đảm cho quốc phòng. Việc quản lý, sử dụng dự trữ quốc gia để bảo đảm cho quốc phòng thực hiện theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.

Điều 32. Bảo đảm phục vụ quốc phòng trong lĩnh vực kinh tế - xã hội và đối ngoại

1. Chính phủ có kế hoạch bảo đảm phục vụ quốc phòng trong lĩnh vực kinh tế - xã hội và đối ngoại.

2. Bộ, ngành trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng kế hoạch bảo đảm phục vụ quốc phòng và tổ chức thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Nhà nước có quy hoạch, kế hoạch và xây dựng hệ thống các công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng, an ninh; hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; kế hoạch xây dựng khu kinh tế - quốc phòng trong phạm vi cả nước.

Điều 33. Bảo đảm hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân

Nhà nước bảo đảm nhu cầu tài chính, tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh và các chế độ, chính sách đãi ngộ phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù của lực lượng vũ trang nhân dân.

Chương VI

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ QUỐC PHÒNG

Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quốc phòng; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và pháp luật có liên quan.

2. Nội dung quản lý nhà nước về quốc phòng bao gồm:

a) Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quốc phòng;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách về quốc phòng; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, kế hoạch phòng thủ đất nước, kế hoạch động viên quốc phòng và bảo đảm cho hoạt động quốc phòng, lực lượng vũ trang nhân dân;

c) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng; thi hành lệnh, quyết định của cấp có thẩm quyền và các biện pháp cần thiết để bảo vệ Tổ quốc;

d) Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh;

đ) Đối ngoại quốc phòng;

e) Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật về quốc phòng.

Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng

Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Tham mưu, giúp việc Hội đồng Quốc phòng và An ninh;

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia; duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu, hải đảo, vùng biển và vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành trung ương, chính quyền địa phương lập, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án về quốc phòng, trình cấp có thẩm quyền quyết định;

4. Xây dựng, quản lý, chỉ huy Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng;

5. Chỉ đạo, hướng dẫn Bộ, ngành trung ương và địa phương thực hiện xây dựng nền quốc phòng toàn dân, phòng thủ quân khu, khu vực phòng thủ và công tác quốc phòng.

Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, ngành trung ương

Bộ, ngành trung ương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Quốc phòng trong quản lý nhà nước về quốc phòng và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện việc kết hợp kinh tế - xã hội, an ninh, đối ngoại với quốc phòng của ngành, lĩnh vực được giao phụ trách phù hợp với chiến lược bảo vệ Tổ quốc;

3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án về quốc phòng theo nhiệm vụ được giao;

4. Tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân, khu vực phòng thủ, lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền;

5. Chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Quốc phòng định kỳ hoặc đột xuất thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng;

6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác về quốc phòng theo quy định của pháp luật.

Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp

Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của pháp luật;

2. Quyết định chủ trương, biện pháp nhằm phát huy tiềm năng của địa phương để xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân vững mạnh, xây dựng tiềm lực quốc phòng, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc toàn diện;

3. Quyết định chủ trương, biện pháp xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ, dự bị động viên; quyết định chủ trương, biện pháp kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, kinh tế - xã hội với quốc phòng, kết hợp quốc phòng với an ninh, đối ngoại của địa phương;

4. Căn cứ vào lệnh của Chủ tịch nước, quyết định chủ trương, biện pháp để thực hiện nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng; chuyển hoạt động của địa phương sang tình trạng chiến tranh;

5. Quyết định ngân sách bảo đảm cho hoạt động quốc phòng của địa phương;

6. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật và thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về quốc phòng ở địa phương;

7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác về quốc phòng theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp

Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền để tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của pháp luật, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và các nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao về quốc phòng ở địa phương;

2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; xây dựng thực lực, tiềm lực quốc phòng; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc toàn diện; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân địa phương; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh; tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, tiếp nhận, tạo điều kiện giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ; phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân có liên quan trong xây dựng phòng thủ quân khu theo quy định của pháp luật;

3. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp dự toán ngân sách bảo đảm cho hoạt động quốc phòng; chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về bảo đảm ngân sách cho hoạt động quốc phòng ở địa phương;

4. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn luyện, hoạt động, bảo đảm chế độ, chính sách đối với Bộ đội địa phương, lực lượng dự bị động viên, Dân quân tự vệ;

5. Chủ trì hoặc phối hợp xây dựng, quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng, khu quân sự, khu kinh tế - quốc phòng trên địa bàn; thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự; chính sách hậu phương quân đội; chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; chi viện nhân lực, vật lực, tài chính cho lực lượng vũ trang nhân dân hoạt động trên địa bàn địa phương làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh;

6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác về quốc phòng theo quy định của pháp luật.

Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Quốc phòng và cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về quốc phòng; giám sát việc thực hiện pháp luật về quốc phòng của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 40. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

2. Luật Quốc phòng số 39/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 6 năm 2018.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Thị Kim Ngân

 

 

605
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Quốc phòng 2018
Tải văn bản gốc Luật Quốc phòng 2018

THE NATIONAL ASSEMBLY
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

Law No. 22/2018/QH14

Hanoi, June 8, 2018

 

LAW ON NATIONAL DEFENCE

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly hereby issues the Law on National Defence.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Law provides for basic national defence principles, policies and activities; state of war, state of national defence emergency, martial law and curfew; people’s armed forces; national defence assurance; duties and powers of regulatory entities and organizations; rights and obligations of citizens regarding national defence.

Article 2. Interpretation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. National defence means the defense of the nation with the combined strength of the whole nation in which the military power is characteristic, the people's armed forces are the core.

2. National defense potentiality means the domestic and foreign human, physical, financial and spiritual capabilities that may be mobilized for performance of national defense tasks.

3. Military means a special activity of the society in the building of armed or armed combat forces of which the People's Army is designated as the core.

4. People's war means an all-people and total war in which the people's armed forces play the core role in safeguarding independence, sovereignty, unity and territorial integrity of the Homeland and protecting the People and the Party, the State and the socialism.

5. All-people national defence posture means organization and disposition of the national defence forces and potentialities throughout the territory in conformity with an integrated strategic intent which is in line with the strategy to succeed in preventing and dealing with any hostile plots and acts, and to be ready to shift the country from peacetime to wartime.

6. Homeland defense means a combination of organization, preparation and practice of political, spiritual, economic, cultural, social, scientific, technological, military, security and foreign affairs to safeguard the Homeland.

7. Aggression means an act against independence, sovereignty, unity and territorial integrity of the Homeland by using armed forces or other means in breach of Vietnamese and international laws.

8. Information war means a form of warfare, including activities and measures to disable the enemy’s information system and protect Vietnam's information system.

9. State of war means a country’s special social state declared during the period from the time when the aggression of the Homeland occurs to the time when that act of aggression is actually ended.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. General mobilization means a measure to mobilize all resources of the country against the aggressive war.

12. Local mobilization means a measure to mobilize all resources of one or several localities in the state of national defence emergency.

13. Disaster means naturally occurring events or dangerous epidemics spreading on a large scale or catastrophic events caused by human beings or as a result of war, all of which inflicts serious damage on people, property and environment.

Article 3. National defence principles

1. Abide by the Constitution and laws of the Socialist Republic of Vietnam; be placed under the direct, absolute and all-round leadership of the Communist Party of Vietnam, the centralized and unified management of the State.

2. Consider strengthening and development of national defense as a key and regular task, and consolidate the overall strength of the whole nation and the entire political system in which the people's armed forces act as the core.

3. Build the all-people national defense and the all-people national defense posture in association with the people's security and the people's security posture.

4. Combine national defense with socio-economic activities, and socio-economic and national defense activities.

5. Combine national defence with security and external affairs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Consolidate and strengthen the all-people national defense and military strength so as to build and firmly protect the Vietnam’s socialist Homeland and contribute to the protection of peace in the region and the globe.

2. Exercise independence, sovereignty, unity, territorial integrity on land, islands, at sea and in the airspace; implement the policy of peace and self-defense; use sound and proper measures to prevent, deter, repel and defeat all plots and acts of aggression.

3. Carry out the defense external relation activities in line with the foreign policy of independence, self-control, peace, friendship, cooperation and development; prevent wars in any form; actively and enthusiastically integrate and expand international cooperation, defense dialogue and create an international environment favorable for building and protection of the Homeland; disagree participation in military forces or alliances with one party against the other; refuse to allow foreign entities to establish their military bases or use the territory of Vietnam to attack other countries; repulse threatening or use of force in international relations; settle all disputes and discrepancies by peaceful means on the principle of respect for independence, sovereignty, unity, territorial integrity, non-interference in each other's internal affairs, equality and mutual benefit; comply with the Constitution, the laws of Vietnam and related international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member.

4. Mobilize resources of domestic agencies, organizations and individuals for the performance of national defense tasks.

5. Encourage and create favorable conditions for agencies, organizations and individuals to provide material, financial and spiritual support to national defense on the principle of voluntariness, not infringing Vietnamese laws and conforming to international law.

6. Develop science and technology to build all people's national defense, the people's armed forces, the national defense and security industry to meet requirements of the task of building and defending the Homeland.

7. The State shall adopt preferential policies for agencies, organizations and individuals in the performance of defense tasks; issue particular policies for the border areas, on offshore islands, strategic and key regions and geographical areas that play crucial national defense roles.

8. The State shall recognize meritorious work and commends agencies, organizations and individuals that have made outstanding achievements in the performance of national defense tasks.

Article 5. Citizen’s national defence rights and obligations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Citizens shall have the duty to be loyal to the Homeland; perform military service; have obligations to join the militia and self-defense force, to build all people's national defense; submit to measures of the State and competent persons in the performance of national defense tasks under the provisions of this Law and other relevant laws.

3. Citizens shall have access to propaganda and dissemination of the guidelines and viewpoints of the Communist Party of Vietnam, the State's policies and laws on national defense; national defense and security education; training in knowledge and skills in civil defense according to the provisions of law.

4. Citizens serving in the people's armed forces or mobilized for performance of the national defense duty, they and their relatives shall enjoy legally required benefits and policies.

5. All citizens shall be entitled to equal treatment in implementation of the national defence duty.

Article 6. Prohibited acts in the national defence sector

1. Oppose independence, sovereignty, unity, territorial integrity of the Homeland, the people, the Communist Party of Vietnam, the State, the socialism, the building and safeguarding of the Homeland.

2. Establish, participate in and sponsor armed organizations in contravention of law.

3. Mobilize and use people, weapons, explosives, support tools, equipment, and other means to carry out armed activities without obtaining orders or decisions of competent authorities or not in the approved training, drill and combat preparedness plans.

4. Fight against or hinder agencies, organizations and individuals while they are performing their national defense tasks

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Practice the sex discrimination in the performance of national defense tasks.

Chapter II

BASIC NATIONAL DEFENCE ACTIVITIES

Article 7. All-people national defence

1. The all-people national defense is the national defense strength of the country, built on the political, spiritual, human, material and financial foundation of the people, and having the characteristics of all-people, comprehensiveness, independence, self-reliance and self-support.

2. Basic tasks of building the all-people national defence shall encompass the followings:

a) Formulate the Homeland protection strategy, Homeland defence plan; research and develop Vietnamese military art; build all people’s great solidarity and the strong political system;

b) Build up the national defence strength and potentiality; build up the people's armed forces which are strong, have high fighting force and are designated as the core in performing the task of protecting the Homeland;

c) Build material and technical facilities; develop the national defense and security, military science and technology industry; mobilize the scientific and technological potentials of the State and people to serve national defense requirements; apply appropriate scientific and technological achievements to the construction of the country;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Build the military region-based defence and ​​solid and comprehensive defense zones which form the nation’s defense; consolidate and strengthen the national defense and security potentialities in key and strategic areas, at sea, on islands, and in border and other important areas; build the all-people national defense posture in association with the people's security posture across the nation;

e) Formulate and organize the implementation of plans and measures to deal with information war and cyberwar;

g) Formulate and organize the implementation of civil defense plans and measures throughout the nation;

h) Perform defence external relation activities;

i) Combine national defense with socio-economic activities, and socio-economic and national defense activities; combine national defense with security and external relations;

k) Formulate and ensure regimes and policies for the people's armed forces and relatives of those serving in the people's armed forces;

l) Propagate and disseminate the guidelines and viewpoints of the Communist Party of Vietnam, the State's policies and laws on national defense; provide national defense and security education.

Article 8. Military region defence

1. Military region defence is an integral part of the nation’s defense, including such activities as building strength, defense potentialities, all-people national defense posture and defense zones to perform national defense tasks within the military region.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Plan, prepare and implement military region defense activities;

b) Build affiliates and units of the strong and comprehensive military zone with high combat capability, and the militia and self-defense forces in a military region which are strong and widespread;

c) Plan, direct and guide the affiliates and units of the military region; collaborate with the concerned agencies, organizations, units and localities in the implementation of civil defense activities and measures regarding information warfare and cyberwarfare;

d) Direct, guide and cooperate in the construction of defense zones in an interconnected, firm and comprehensive and all-inclusive pattern; build the all-people national defense and the all-people national defense posture associated with the people's security and security posture in a military region;

dd) Direct, guide and cooperate with localities in combining socio-economic development with national defense and, vice versa, national defense with socio-economic development, in working out planning schemes, plans and projects and taking part in the assessment within their competence; combine national defense with security and foreign relation affairs; participate in the building and development of national defense and security industry; build and manage the designated economic-defense zones; provide national defense and security education; propagate and disseminate the law on national defense; formulate and implement national defense mobilization plans; adopt military logistics policies and preferential policies for people with meritorious services to the revolution in a military region;

e) Cooperate with affiliates and subsidiaries of the Ministry of Defense, localities and concerned agencies and organizations in performing the State management over national borders; maintain security, social order and safety in the boundary areas, border gates, on islands, territorial sea and in the airspace of the Socialist Republic of Vietnam in a military region; perform defense foreign relation activities;

g) Cooperate with localities, relevant agencies and organizations in directing and guiding affiliates and subsidiary units of a military region to participate in building the political system, all people’s great solidarity and making them become strong and all-round;

h) Cooperate with affiliates and subsidiary units of the People's Police and other forces in the protection of national security and maintenance of social order and safety, and prevention and control of crimes;

i) Perform other tasks assigned by the Government, the Prime Minister and the Minister of National Defence.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 9. Defence zone

1. The defense zone is an integral part of the military region defense, including political, spiritual, economic, cultural, social, scientific, technological, military, security and external activities; is organized by provinces, districts, and special administrative-economic units with commune-level construction works used as the foundation for protecting a locality.

2. Duties of a defence zone shall include the followings:

a) Formulate and organize the implementation of defense zone plans;

b) Build political, spiritual, economic, cultural, social, scientific and technological, military, security and external relation potentialities; build the all-people national defense, the all-people national defense posture in association with the people's security and the people's security posture;

c) Build up a strong and comprehensive local armed force with high combat capabilities which can play a pivotal role in performing national defense, military and security tasks;

d) Firmly grasp the situation, take measures to prevent, fight and defeat all plots, anti-demolition activities of hostile forces, protect national security and ensure social order and safety, prevent and fight crimes, create favorable environment for socio-economic development; fight for protection of the localities, create the position and power of the regular troops in combat in the area; get ready to send necessary manpower and materials to other localities;

dd) Plan, direct and guide the affiliates and units in the area; collaborate with the concerned agencies, organizations, units and localities in the implementation of civil defense activities and measures regarding information warfare and cyberwarfare;

e) Make inclusive preparations, execute orders, decisions and measures in the state of curfew, martial law, state of national defense emergency, state of war, local mobilization, general mobilization, and meet combat requirements and serve long-term fighting requirements at localities; be willing to arm all people to safeguard the Homeland;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Perform other tasks assigned by competent authorities.

3. The defense zone of ​​Hanoi capital is an integral part of the Homeland defense, carrying out the duties stipulated in clause 2 of this Article, and establishing units and affiliates of regular troops of the Capital High Command which are strongly comprehensive and have high combat capabilities.

4. The Government shall regulate the direction, command, cooperative relationship, maintenance of, and responsibilities of agencies and organizations for, defense zones.

Article 10. National defence and security education

1. National defense and security education shall be carried out nationwide with contents, forms and methods appropriate for each receiver of such education.

2. Tasks of national defence and security education shall include the followings:

a) Provide national defense and security education for pupils, students and learners at educational establishments of state agencies, political organizations, socio-political organizations and those belonging to the national education system;

b) Provide training in national defense and security knowledge for trainees in the State agencies and organizations, political organizations, socio-political organizations, managers of non-public sector enterprises, non-state public service enterprises, typical individuals and renowned persons in the community;

c) Spread national defence and security knowledge amongst the population.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 11. Defence mobilization

1. Defence mobilization is a combination of activities and measures to mobilize all resources of the nation or a number of localities for national defense and Homeland defense activities.

2. Tasks of defence mobilization shall include the followings:

a) Mobilize all resources of the national economy to ensure national defense;

b) Mobilize resources to meet the defense needs in the first year of war;

c) Build and mobilize the reserve force; build and expand the militia and self-defense force;

d) Carry out industrial mobilization;

dd) Shift the organization and operation of ministries, central sectoral administrations and localities from peacetime to wartime;

e) Fulfill other duties regulated by relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 12. National defence and security industry

1. National defense and security industry is an integral part of the national industry, an important part of the real power and potentiality of the national defense and security, and is a particular discipline tasked with research, development, production, repair, improvement, modernization of weapons, equipment, supplies, technical equipment and other products serving national defense and security demands to ensure furnishment of equipment for the people's armed forces.

2. The State shall have particular policies and mechanisms to build the national defense and security industry following the direction of dual-use, and becoming key in the national industry; enhance the potentials and take full advantage of and develop the linkage between the national defense industry, security and the industry serving the people’s life; mobilize to the utmost the achievements of the national industry serving the national defense and security industry’s needs; make key investments in weapons and high technology equipment; promote the internal strength and expand international cooperation.

3. The Government shall direct the formulation of planning schemes, plans and projects for development of the national defense and security industry to meet the requirements and tasks of the people's armed forces and of the building and protection of the Homeland.

4. Principles, policies, tasks, operational organization, planning, plans, resources, responsibilities and powers of agencies and organizations shall be subject to the provisions of legislation on the national defense and security industry, and other relevant provisions of law.

Article 13. Civil defence

1. Civil defense is an integral part of the Homeland defense, including measures to prevent and repulse the dangers of war; prevent, repulse and mitigate the consequences of disasters, incidents, natural calamities and epidemics; protect the people, agencies, organizations and the national economy.

2. Tasks of the civil defence shall include the followings:

a) Formulate civil defense mechanisms and plans;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Build a system of civil defence facilities;

d) Set up a system for receiving, processing information, studying forecasts, warnings, notifications and alerts;

dd) Implement civil defence measures.

3. The civil defence force shall be composed of the followings:

a) The core force including the militia and self-defense force; Police of communes, wards and townships; the full-time or part-time units of the People's Army, the People's Police and other ministries and branches at the central or local level;

b) The widespread force joined by the people.

4. The Government shall issue specific regulations of this Article.

Article 14. Defense foreign relation affair

1. Defense foreign relation affair shall aim to implement the Communist Party's and State's guidelines and policies in order to promote the nation’s combined strengths for building and protection of the Homeland, contributing to ensuring peace and national independence, democracy and social progress in the world.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Establish and develop defense relations with sovereign states and international organizations;

b) Build and expand friendship and international cooperation; conduct defence dialogues; build and consolidate mutual understanding, trust and solidarity between the Vietnam People's Army and the armies of other countries in the world;

c) Participate in the establishment and implementation of bilateral, multilateral, regional, inter-regional and global defense mechanisms for the purpose of peace, stability and development;

d) Carry communication on defence foreign relations.

3. Principles, contents and forms of defense foreign relations as well as the responsibilities and powers of agencies and organizations shall comply with the provisions of law.

Article 15. Combination of the national defense with socio-economic development activities, and of socio-economic development activities with the national defense

1. The combination of the national defence with socio-economic development activities, and vice versa, means the connection between all national defence activities and those in different socio-economic industries and sectors under the uniform state management and administration with the aim of contributing to consolidating and strengthening national defence and socio-economic development.

2. Tasks of the combination of the national defense with socio-economic development activities, and of socio-economic development activities with the national defense, shall include the followings:

a) The State shall work out plans and programs for combining the national defense with socio-economic development activities, and of socio-economic development activities with the national defense, in line with the socio-economic development and Homeland defense strategy over periods of time;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The Ministry of National Defense shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned agencies and organizations in, working out plans regarding national defense demands and the capability to combine the national defense with socio-economic development activities in peace time, the state of defence emergency and the state of war; organize and build economic-defense zones; organize and manage the operations of defense service enterprises and military units assigned to perform economic tasks in combination with national defense activities under the provisions of law and in line with the tasks of building and protecting the nation;

d) Ministries, sectoral administrations and localities must, upon formulating strategies, planning schemes, plans and projects, receive consultations from and apply for assessments by the Ministry of National Defense according to the provisions of the Planning Law and the Investment Law and other relevant provisions of law;

dd) Agencies, organizations and individuals must, when carrying out production, business and investment activities as well as scientific and technological research and application, comply with the requirements concerning the combination of socio-economic development activities with national defence maintenance as required by relevant laws;

e) A number of investment projects to be built in key defense areas must be of dual use and ready to be transformed to satisfy national defense demands.

3. The Government shall issue specific regulations of this Article.

Article 16. National defence tasks of ministries, central sectoral administrations and local authorities

1. National defense tasks of ministries, central sectoral administrations and local authorities are the tasks of leading, directing, managing and administering and organizing the performance of defense tasks within their competence.

2. Ministries and central sectoral administrations shall establish the military steering committee working under the part-time employment regime in order to perform national defence tasks.

3. Localities must have the national defence standing body which is the local military organ at the same level.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter III

STATE OF WAR, STATE OF NATIONAL DEFENCE EMERGENCY, MARTIAL LAW AND CURFEW

Article 17. Declaration, announcement and abolishment of the state of war

1. When the nation is invaded, the National Assembly shall make a decision on state of war.

When the act of aggression is terminated in reality, the National Assembly decides to abolish the state of war.

2. In cases where the National Assembly is unable to convene a meeting, the National Assembly Standing Committee shall decide whether the state of war is declared and report to the National Assembly to seek its decision in its nearest session.

3. Pursuant to the Resolution of the National Assembly or the National Assembly Standing Committee, the State President shall declare and abolish the decision on declaration of state of war.

Article 18. Promulgation, announcement and abolishment of the state of national defence emergency

1. When a defense emergency occurs, the National Assembly Standing Committee shall decide to declare the state of national defense emergency throughout the nation or in each locality upon the request of the Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Pursuant to the Resolution of the National Assembly Standing Committee, the State President shall issue the decision on promulgation and abolishment of the state of national defence emergency throughout the nation and in each locality.

In cases where the National Assembly Standing Committee fails to convene a meeting, the State President shall promulgate and abolish the state of national defense emergency throughout the nation or in each locality upon the request of the Prime Minister.

3. The Government shall regulate enforcement of the decision on promulgation, announcement and abolishment of the state of national defence emergency.

Article 19. General mobilization and local mobilization

1. When there is a decision to declare the state of war or to declare a state of national defense emergency, the National Assembly Standing Committee shall consider and decide the general mobilization or local mobilization.

2. Based on the resolution of the National Assembly Standing Committee, the State President shall issue the order for general or local mobilization.

3. The general mobilization order shall be promulgated nationwide; carry out the entire defense defense plan; shift from the socio-economic activities of the nation to assurance of implementing the combat missions, meeting combat demands and satisfying defense needs in the state of war.

When performing the general mobilization order, the People's Army and the militia and self-defense force shall be shifted to a state of readiness to fight and expand the militia and self-defense force as prescribed by the Minister of National Defense, shall be provided with logistic and technical equipment; meanwhile, the people's army shall be provided with more reserve military personnel.

4. The local mobilization order shall be promulgated in one or several localities and applied to concerned agencies, organizations and individuals for the implementation of national defense mobilization plans; shift from the socio-economic activities of the locality subject to mobilization to assurance of implementation of the combat missions, readiness to fight and national defense needs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. When there is neither the state of war nor the state of national defense emergency, the National Assembly Standing Committee shall decide whether the general mobilization or local mobilization is abolished.

6. Based on the resolution of the National Assembly Standing Committee, the State President shall issue the order for the general or local mobilization.

Article 20. Powers of the Minister of National Defence in the state of war and state of national defence emergency

1. Pursuant to the decision to declare the state of war or the decision on the proclamation of the state of national defense emergency, the general or local mobilization order, the Minister of National Defense may issue special orders to ensure implementation of combat missions at combat zones.

2. The heads of local authorities, agencies and organizations where hostilities occur must obey the special orders of the Minister of National Defense.

Article 21. Martial law

1. Martial law is a definite-term special state management measure implemented by the Army.

2. When the political security, social order and safety in one or several localities are so seriously violated that their competent authorities have no longer taken control of the situation, the State President shall issue the martial law order upon the request of the Government.

3. The martial law order must specify the province, district, commune level, special administrative-economic unit subject to the martial law, measures and effect; define the tasks and powers of agencies, organizations and individuals; set the social order rules that are necessary in the locality subject to the martial law, and are regularly published on the mass media.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. During the time of martial law, the state management exercised at the locality subject to the martial law shall be assigned to military units. The commanders of military units assigned to manage the locality subject to the martial law may order the application of special measures prescribed in Clause 6 of this Article and other necessary measures to execute martial law orders, and bear the responsibility for the application of such measures. The commander of the military unit authorized to manage the provincial-level locality subject to the martial law shall be entitled to purchase and requisition any property. Purchase and requisitioning of property shall be subject to provisions set forth in the Law on Purchase and Requisitioning of Property.

6. Special measures applied during the time of martial law shall include:

a) Prohibition or restriction of movement of people and vehicles; suspension or restriction of activities at public places;

b) Ban on all forms of public protests, such as strikes, demonstrations or riots of workers, vendors or students, etc., and protest rallies;

c) Arrest of individuals and organizations causing harms to national defence and security, and compulsion of them to leave or forbidding them from leaving their residence or any specified place;

d) Mobilization of people and vehicles of any entity, organization or person;

dd) Imposition of measures for special management of weapons, explosive materials, military equipment, flammable substances, toxins and radioactive substances; strict control of information technology infrastructure, communications equipment, activities of news agencies, publishers, print and copy shops, and information collection and use.

7. All activities of the locality subject to the martial law must comply with martial law orders and special measures.

8. Criminal proceedings occurring in a locality during the execution of martial law order shall be subject to the provisions of the Criminal Procedure Code.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. The Government shall regulate duties and powers of the commanders of military units, agencies, organizations and localities regarding the implementation of the martial law and the order for abolishment of the martial law.

Article 22. Curfew

1. Curfew is a measure to prohibit or restrict people and means of transport from travelling or moving at certain specific hours in certain areas, unless otherwise permitted by the person mandated to organize the implementation of a curfew.

2. A curfew shall be promulgated in the event that the situation of political security, social order and safety in one or a number of localities is complicated and threatens to cause serious instability and is published continuously on the mass media.

3. Authority to issue the curfew order shall be regulated as follows:

a) The Prime Minister shall be accorded authority to issue the curfew order in one or a number of provincial-level localities;

b) The provincial-level People’s Committee shall be accorded authority to issue the curfew order in one or a number of district-level localities;

c) The district-level People’s Committee shall be accorded authority to issue the curfew order in one or a number of commune-level localities;

d) The People’s Committee of the special administrative – economic unit shall be accorded authority to issue the curfew order in one or a number of areas within its jurisdiction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Curfew zones;

b) In-charge unit and duties to execute the curfew order;

c) Effective period from commencement to termination of a curfew which shall not exceed 24 hours; Upon expiry of a curfew order, if it is necessary to continue, a new curfew order shall be issued;

d) Tasks and powers of agencies, organizations and individuals in curfew zones;

dd) Necessary social order rules to be observed at curfew zones.

5. Measures applied during the effective period of a curfew shall include:

a) Prohibition of large crowds;

b) Ban on travelling of people, movement of vehicles at certain specific time and in specified areas;

c) Suspension or restriction of activities at public places at certain specified time;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Prompt arrest and handling of persons and means that violate the curfew order and other provisions of law.

6. The Government shall regulate the order in which a curfew is promulgated; responsibilities and powers of the concerned agencies, organizations, localities in execution of the curfew order.

Chapter IV

PEOPLE'S ARMED FORCE

Article 23. Composition and tasks of the people's armed force

1. The people’s armed force shall be composed of the People's Army, the People's Police and the Militia and self-defense force.

2. People's Armed Forces shall be absolutely loyal to the Homeland, the People, the Communist Party and the State; have the duty to be ready to fight, fight, serve a combat, defend the independence, sovereignty, unity, territorial integrity of the Homeland, national security, social order and safety; protect the people, the Communist Party, the State, the socialist regime and revolutionary achievements; join hands with the people to build the country and carry out international obligations

Article 24. Functional principles and cases of use of the people's armed force

1. The activities of the people's armed force must comply with the Constitution, laws and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party; shall be put under the leadership of the Communist Party of Vietnam, the command of the State President and the unified management of the Government.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) In the state of war or the state of national defense emergency, the order of the State President and other relevant provisions of law shall be observed;

b) Upon exercising the martial law or curfew order, provisions of this Law and other relevant provisions of law shall prevail;

c) In the state of emergency due to disasters, dangerous epidemics or serious threats to national security and social order and safety, the provisions of laws on emergency state and other relevant provisions of law shall prevail;

d) Where there is a threat to national security or social order and safety which is not so serious that the state of emergency is promulgated, the provisions of laws on national security and other relevant provisions of law shall prevail;

dd) On participating in activities contributing to the protection of peace in the region and the world, the decisions of the National Defense and Security Council shall be obeyed;

e) In case of complicated situations of national security, social order and safety; fighting against crime; participation in the prevention, combat and mitigation of consequences of incidents, natural disasters, epidemics, the use of the armed force shall be regulated by the Government.

Article 25. People’s army

1. The people's army is the core of the people's armed forces in the performance of national defense tasks, including the permanent standing force and the reserve force. The permanent standing force of the People's Army shall comprise the regular troop and the local troop.

December 22 is the annual traditional day of the People's Army and the All-people National Defense’s Day.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The people’s army shall assist the state in building the people's army to become revolutionary, regular, elite and gradually modern, and have rationally-structured permanent forces, and a powerful and mighty Militia and Self-defence Force; building several forces to directly advance to modernity.

4. Organizational structure, tasks, service regime and regimes and policies of the people's army shall comply with the provisions of the Law on Officers of the Vietnam People's Army, the Law on Military Professionals, National Defense Workers and Officers, and the Law on Military service and other relevant provisions of law.

Article 26. People’s police

1. The people’s police is the core of the people’s armed force in performance of duties to protect national security and maintain social order and safety, and fight for prevention and control of crimes.

2. Functions, tasks, organizational structure, commanding, assurance of operations, service regimes and regimes and policies of the people’s police shall comply with the provisions of the Law on People's Police and other relevant provisions of law.

3. The State shall build a revolutionary, regular, elite and gradually modernized police force; prioritize the modernization of some forces.

4. The people's police shall have to cooperate with the people's army and the militia and the self-defense force in performing national defense tasks. The cooperation between the People's Police, the People's Army and the militia and self-defense force shall be subject to the Government's regulations.

Article 27. Militia and self-defence force

1. The militia and self-defense force shall be the armed force of people that are not freed from production or business activities; is the force that protects the Communist Party, the State, the life and property of the people, the property of the State available in the localities and grassroots-level areas; shall be ready to fight, fight, serve combats and acts as the core to join hands with the people to fight the enemy in localities or grassroots-level areas when the war occurs; shall participate in the building of the all-people national defense, defense zones, civil defense, and the protection of national security and the maintenance of social order and safety, the fight for prevention and control of crimes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Organization, tasks, service regimes and regimes and policies of the militia and self-defense force shall be subject to the provisions of the Militia and Self-Defense Force Law and other relevant law provisions

Article 28. Commanding of the People's Army, the People's Police and the Militia and self-defense force

1. The People's Army, the People's Police and the Militia and self-defense force shall have the commanding system organized under law.

2. The Minister of National Defence shall be the chief commander of the Militia and self-defense force.

3. The Minister of Public Security shall be the chief commander of the people’s police.

Chapter V

FULFILLMENT OF NATIONAL DEFENCE REQUIREMENTS

Article 29. Fulfillment of manpower requirements

1. Vietnamese citizens are the main national defence personnel.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 30. Fulfillment of financial resource requirements

1. The State shall guarantee that the national defense budget is subject to the provisions of law on the state budget; prioritize investment in border areas, islands, strategic regions, key and strategic defense areas, and investment in a number of forces of the People's Army towards direct modernity.

2. Economic organizations shall provide funds for the performance of defense tasks according to the provisions of law

Article 31. Fulfillment of property requirements for the national defence affair

1. Property used for national defense purposes are public property under the unified state management and shall include the followings:

a) Public property assigned to agencies, organizations and units of the People's Army and the militia and self-defense force, including special property, dedicated property and property used for meeting the needs of the national defense management according to the provisions of the Law on Management and Use of Public Property, the Land Law and other relevant provisions of law;

b) Property purchased, requisitioned, mobilized and others assigned by the State for the management of the Ministry of National Defense, agencies, organizations and localities for defense purposes according to the provisions of law.

2. The State shall formulate plans to build national reserves to ensure fulfillment of national defense requirements. The management and use of national reserves for such purpose shall comply with the provisions of law on national reserves.

Article 32. Fulfillment of national defence requirements in the socio-economic and external relation affair

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Ministries, central sectoral administrations and provincial-level People's Committees shall, within the ambit of their respective tasks and powers, coordinate with the Ministry of National Defense and concerned agencies and organizations in working out plans to ensure provision of necessary resources for national defence activities and organizing implementation of these plans in accordance with the provisions of this Law and other relevant provisions of law.

3. The State shall formulate planning schemes, plans and build the system of national defense projects, military zones, ammunition depots, and the national defense and security industry; the system of national defense and security education centers; formulate planning schemes and plans for use of national defense land; work out plans for the construction of the national defense-economic zones throughout the nation.

Article 33. Fulfillment of requirements necessary for implementation of activities of the people's armed force

The State shall ensure satisfaction of the financial and property demands for national defense and security purposes, and issue preferential treatment policies and regimes suitable to the particular characteristics of the people's armed force.

Chapter VI

DUTIES AND POWERS OF AGENCIES AND ORGANIZATIONS REGARDING THE NATIONAL DEFENCE AFFAIR

Article 34. Duties and powers of the Government

1. The Government shall exercise the unified State management over the national defense affair; perform tasks and exercise powers according to the provisions of the Constitution and relevant laws.

2. Tasks of the State management of national defence shall comprise the followings:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Formulate and organize the implementation of defense strategies and policies; build the all-people national defense, Homeland defense plans, plans for national defense mobilization and fulfillment of requirements for implementation of national defense and the armed force’s activities;

c) Organize and direct the performance of national defense tasks; execute orders and decisions of competent authorities and necessary measures to protect the Homeland;

d) Propagate and disseminate the guidelines and viewpoints of the Communist Party of Vietnam, the State's policies and laws on national defense; provide national defense and security education;

dd) Carry out the national defense foreign relation affair;

e) Examine, inspect and settle complaints, denunciations, preliminary and final review, commendation and handling of violations against the national defense law.

Article 35. Duties and powers of the Ministry of National Defence

The Ministry of National Defense shall be responsible to the Government for exercising the State management over the national defense affair, and shall have the following duties and powers:

1. Advise and assist the National Defense and Security Council;

2. Preside over, and cooperate with the Ministry of Foreign Affairs and the Ministry of Public Security in, taking responsibility before the Government for performing the State management over national borders; maintain security, social order and safety in border areas, border gates, islands, waters and airspace of the Socialist Republic of Vietnam according to the provisions of Vietnamese law and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a member state;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Build, manage and command the People's Army and the militia and self-defense force in the performance of national defense tasks;

5. Direct and guide ministries, central sectoral administrations and localities to build the all-people national defense, military region defence, defense zones and national defense affair.

Article 36. Duties and powers of Ministries and central sectoral administrations

Ministries and central sectoral administrations shall, within the ambit of their tasks and powers, collaborate with the Ministry of National Defense in the State management over national defense and shall have the following tasks and powers:

1. Promulgate or submit to competent authorities for promulgation legislative documents, directive and instructional documents on the implementation of national defense tasks according to the provisions of this Law and other relevant law provisions;

2. Preside over, and collaborate with the Ministry of Defense and concerned agencies and organizations in, combining socio-economic development activities, security and external relations with the national defense of sectors or domains assigned to them in accordance with the strategy for safeguarding the Homeland;

3. Cooperate with the Ministry of National Defense in organizing the implementation of national defense strategies, planning schemes, plans and projects according to assigned tasks;

4. Participate in the building of the all-people national defense and the all-people national defense posture in association with the people's security, the people's security posture, defense zones and the people's armed forces according to the provisions of law, directions and instructions given by competent authorities;

5. Preside over, or cooperate with the Ministry of National Defense in, carrying out periodical or extraordinary inspection, examination, preliminary or final review of implementation of national defense tasks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 37. Duties and powers of People’s Councils at all levels

People’s Councils at all levels shall, within the ambit of their duties and powers, have the following national defence duties and powers:

1. Decide measures to ensure implementation of national defence tasks as stipulated by law;

2. Decide guidelines and measures to promote the potentialities of their localities in building the all-people national defense and the all-people national defense posture associated with the people's security and the people’s security posture which are strong, and building the national defence potentialities and defence zones which are steadfast and comprehensive;

3. Decide policies and measures to build the militia and self-defense force and the reserve force; decide policies and measures to combine the national defense affair with socio-economic development activities, and vice versa socio-economic development activities with the national defense affair, and combine the national defense affair with security and foreign relation issues of localities;

4. Pursuant to the orders of the State President, decide policies and measures to perform the tasks required in the state of national defense emergency; shift activities of localities to the state of war;

5. Decide the budget for ensuring implementation of national defence activities of localities;

6. Supervise the compliance with the Constitution and laws, and the implementation of resolutions of the People's Councils on national defense in their respective localities;

7. Implement other national defence duties and powers as stipulated by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

People’s Committees at all levels shall, within the ambit of their tasks and powers, exercise the State management over national defense at their localities and shall have the following duties and powers:

1. Issue legislative documents under their competence on organizing implementation of national defense tasks according to the provisions of law and resolutions of the People's Councils of the same level and the tasks assigned by competent authorities in relation to the national defence at their localities;

2. Direct and organize the building of the all-people national defense and the al-people national defense posture in association with the people's security and the people's security posture; build the real power and national defense potentiality; build firmly comprehensive defense zones; build the local people's armed forces; implement national defense and security education activities; recruit and call up citizens to join the army, receive and create favorable employment conditions for demobilized servicemen; cooperate with relevant agencies, organizations and units of the people's armed forces in building the military region defense system according to the provisions of law;

3. Submit to the People's Council of the same level the budget estimates for implementation of national defense activities; direct and organize the implementation of resolutions of the People's Councils of the same level on provision of the adequate budget for defense activities in their respective localities;

4. Direct and organize the building, training and operation of, and ensure regimes and policies for, local military troops, reserve forces, militia and self-defense forces;

5. Preside over or cooperate in the building, management and protection of national defense projects, military zones, economic-defense zones in their respective localities; implement civil defense measures, military logistics policy and incentive policies for people with meritorious services to the revolution; provide manpower, material resources and finances for the people's armed forces operating in the localities in the state of emergency, the state of national defence emergency of defense and the state of war;

6. Implement other national defence duties and powers as stipulated by law.

Article 39. Duties and powers of Vietnam Fatherland Front Committee and its member organizations

Vietnam Fatherland Front Committee and its member organizations shall, within the scope of their respective tasks and powers, cooperate with the Ministry of National Defense and concerned agencies and organizations in raising the people's awareness of compliance with legislation on national defense; supervise implementation of national defense laws by agencies, organizations and individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

IMPLEMENTARY PROVISION

Article 40. Entry into force

1. This Law shall enter into force on January 1, 2019.

2. This Law on National Defence No. 39/2005/QH11 shall be repealed from the entry into force of this Law.

This Law is passed during the 5th session of the XIVth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam on June 8, 2018.

 

 

THE NATIONAL ASSEMBLY’S CHAIR




Nguyen Thi Kim Ngan

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Quốc phòng 2018
Số hiệu: 22/2018/QH14
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày ban hành: 08/06/2018
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 6 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
6. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Quốc phòng số 22/2018/QH14 như sau:

a) Bãi bỏ khoản 13 Điều 2;

Xem nội dung VB
Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
13. Thảm họa là biến động do thiên nhiên, dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô rộng hoặc do con người gây ra hoặc do hậu quả chiến tranh làm thiệt hại nghiêm trọng về người, tài sản, môi trường.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 6 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 6 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến phòng thủ dân sự
...
6. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Quốc phòng số 22/2018/QH14 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Phòng thủ dân sự

Hoạt động phòng thủ dân sự thực hiện theo quy định của Luật Phòng thủ dân sự.”.

Xem nội dung VB
Điều 13. Phòng thủ dân sự

1. Phòng thủ dân sự là bộ phận của phòng thủ đất nước bao gồm các biện pháp phòng, chống chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân.

2. Nhiệm vụ phòng thủ dân sự bao gồm:

a) Xây dựng cơ chế hoạt động, kế hoạch phòng thủ dân sự;

b) Tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện, diễn tập;

c) Xây dựng hệ thống công trình phòng thủ dân sự;

d) Xây dựng hệ thống tiếp nhận, xử lý thông tin, nghiên cứu dự báo, cảnh báo, thông báo, báo động;

đ) Thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự.

3. Lực lượng phòng thủ dân sự bao gồm:

a) Lực lượng nòng cốt gồm Dân quân tự vệ; Công an xã, phường, thị trấn; lực lượng chuyên trách hoặc kiêm nhiệm của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và các Bộ, ngành trung ương, địa phương;

b) Lực lượng rộng rãi do toàn dân tham gia.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 02/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/02/2019 (VB hết hiệu lực: 23/08/2025)
Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 08 tháng 6 năm 2018;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về phòng thủ dân sự.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động phòng thủ dân sự
...
Điều 4. Quản lý nhà nước về phòng thủ dân sự
...
Chương II NHIỆM VỤ PHÒNG THỦ DÂN SỰ

Mục 1. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH PHÒNG THỦ DÂN SỰ

Điều 5. Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự
...
Điều 6. Kế hoạch phòng thủ dân sự
...
Mục 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH, TRANG BỊ PHÒNG THỦ DÂN SỰ

Điều 7. Hệ thống công trình phòng thủ dân sự
...
Điều 8. Trang bị phòng thủ dân sự
...
Mục 3. HỆ THỐNG TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, DỰ BÁO, CẢNH BÁO, THÔNG BÁO, BÁO ĐỘNG THÔNG TIN PHÒNG THỦ DÂN SỰ

Điều. 9. Quy trình tiếp nhận, xử lý thông tin phòng thủ dân sự
...
Điều 10. Xây dựng hệ thống kết nối dự báo, cảnh báo, thông báo, báo động thông tin phòng thủ dân sự
...
Mục 4. SƠ KẾT, TỔNG KẾT, BÁO CÁO, KIỂM TRA, THANH TRA VỀ PHÒNG THỦ DÂN SỰ

Điều 11. Sơ kết, tổng kết thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự
...
Điều 12. Báo cáo thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự
...
Điều 13. Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự
...
Điều 14. Thanh tra thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự
...
Mục 5. TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC, BỒI DƯỠNG, TẬP HUẤN, HUẤN LUYỆN, DIỄN TẬP VỀ PHÒNG THỦ DÂN SỰ

Điều 15. Tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện, diễn tập
...
Điều 16. Đối tượng, thời gian huấn luyện, diễn tập về phòng thủ dân sự
...
Mục 6. HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG PHÒNG THỦ DÂN SỰ

Điều 17. Nguyên tắc hợp tác quốc tế trong phòng thủ dân sự
...
Điều 18. Nội dung hợp tác quốc tế về phòng thủ dân sự
...
Điều 19. Cơ quan hợp tác quốc tế về phòng thủ dân sự
...
Chương III BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG PHÒNG THỦ DÂN SỰ

Mục 1. CƠ QUAN CHỈ ĐẠO, CHỈ HUY PHÒNG THỦ DÂN SỰ VÀ LỰC LƯỢNG PHÒNG THỦ DÂN SỰ

Điều 20. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia
...
Điều 21. Tổ chức, nhiệm vụ Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự của bộ, ngành trung ương
...
Điều 22. Tổ chức, nhiệm vụ Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự Quân khu
...
Điều 23. Tổ chức, nhiệm vụ Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh
...
Điều 24. Tổ chức, nhiệm vụ Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp huyện
...
Điều 25. Tổ chức, nhiệm vụ Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp xã
...
Điều 26. Tổ chức Lực lượng phòng thủ dân sự
...
Mục 2. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG PHÒNG THỦ DÂN SỰ

Điều 27. Chỉ đạo hoạt động phòng thủ dân sự
...
Điều 28. Chỉ huy hoạt động phòng thủ dân sự
...
Điều 29. Huy động lực lượng, phương tiện tham gia hoạt động phòng thủ dân sự
...
Mục 3. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG THỦ DÂN SỰ

Điều 30. Biện pháp giảm nhẹ hậu quả chiến tranh
...
Điều 31. Biện pháp giảm nhẹ hậu quả thảm họa
...
Điều 32. Biện pháp khi có thảm họa
...
Điều 33. Biện pháp bảo vệ nhân dân trong và sau khi xảy ra thảm họa và chiến tranh
...
Điều 34. Biện pháp bảo vệ cơ quan, tổ chức, nền kinh tế quốc dân trong và sau khi xảy ra thảm họa và chiến tranh
...
Mục 4. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI THAM GIA PHÒNG THỦ DÂN SỰ

Điều 35. Chế độ tiền lương, tiền công đối với người được huy động huấn luyện, diễn tập và làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự
...
Điều 36. Chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng thủ dân sự bị ốm đau, tai nạn hoặc chết
...
Điều 37. Chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng thủ dân sự bị thương, hy sinh
...
Mục 5. NGUỒN NGÂN SÁCH, NỘI DUNG CHI NGÂN SÁCH CHO HOẠT ĐỘNG PHÒNG THỦ DÂN SỰ

Điều 38. Ngân sách bảo đảm cho hoạt động phòng thủ dân sự
...
Điều 39. Nội dung chi ngân sách cho hoạt động phòng thủ dân sự
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG THỦ DÂN SỰ

Điều 40. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
...
Điều 41. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 42. Hiệu lực thi hành
...
Điều 43. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 13. Phòng thủ dân sự

1. Phòng thủ dân sự là bộ phận của phòng thủ đất nước bao gồm các biện pháp phòng, chống chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân.

2. Nhiệm vụ phòng thủ dân sự bao gồm:

a) Xây dựng cơ chế hoạt động, kế hoạch phòng thủ dân sự;

b) Tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện, diễn tập;

c) Xây dựng hệ thống công trình phòng thủ dân sự;

d) Xây dựng hệ thống tiếp nhận, xử lý thông tin, nghiên cứu dự báo, cảnh báo, thông báo, báo động;

đ) Thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự.

3. Lực lượng phòng thủ dân sự bao gồm:

a) Lực lượng nòng cốt gồm Dân quân tự vệ; Công an xã, phường, thị trấn; lực lượng chuyên trách hoặc kiêm nhiệm của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và các Bộ, ngành trung ương, địa phương;

b) Lực lượng rộng rãi do toàn dân tham gia.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 6 Điều 54 Luật Phòng thủ dân sự 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 02/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/02/2019 (VB hết hiệu lực: 23/08/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 84 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 84. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan
...
3. Sửa đổi khoản 1 Điều 12 của Luật Quốc phòng số 22/2018/QH14 ... như sau:

“1. Công nghiệp quốc phòng, an ninh là bộ phận quan trọng, ngành đặc thù của công nghiệp quốc gia, thành phần cơ bản của thực lực, tiềm lực quốc phòng, an ninh; có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải hoán, cải tiến, hiện đại hóa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vật tư kỹ thuật và các sản phẩm, dịch vụ khác phục vụ quốc phòng, an ninh; góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bảo vệ Tổ quốc và phát triển kinh tế - xã hội.”.

Xem nội dung VB
Điều 12. Công nghiệp quốc phòng, an ninh

1. Công nghiệp quốc phòng, an ninh là bộ phận của công nghiệp quốc gia, một phần quan trọng của thực lực, tiềm lực quốc phòng, an ninh, là ngành đặc thù, có nhiệm vụ nghiên cứu phát triển, sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa vũ khí, trang bị, vật tư, thiết bị kỹ thuật và các sản phẩm khác phục vụ quốc phòng, an ninh bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 84 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc phòng

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 như sau:

“1. Khu vực phòng thủ là bộ phận hợp thành phòng thủ quân khu, bao gồm các hoạt động về chính trị, tinh thần, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, quân sự, an ninh, đối ngoại; được tổ chức theo địa bàn cấp tỉnh, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, lấy xây dựng phòng thủ khu vực, xây dựng cấp xã làm nền tảng để bảo vệ địa phương.”.

Xem nội dung VB
Điều 9. Khu vực phòng thủ

1. Khu vực phòng thủ là bộ phận hợp thành phòng thủ quân khu, bao gồm các hoạt động về chính trị, tinh thần, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, quân sự, an ninh, đối ngoại; được tổ chức theo địa bàn cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, lấy xây dựng cấp xã làm nền tảng để bảo vệ địa phương.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc phòng
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 21 như sau:

“3. Lệnh thiết quân luật phải xác định cụ thể địa phương cấp tỉnh, cấp xã, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thiết quân luật, biện pháp, hiệu lực thi hành; quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân; các quy tắc trật tự xã hội cần thiết ở địa phương thiết quân luật và được công bố liên tục trên các phương tiện thông tin đại chúng.”.

Xem nội dung VB
Điều 21. Thiết quân luật
...
3. Lệnh thiết quân luật phải xác định cụ thể địa phương cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thiết quân luật, biện pháp, hiệu lực thi hành; quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân; các quy tắc trật tự xã hội cần thiết ở địa phương thiết quân luật và được công bố liên tục trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc phòng
...
3. Sửa đổi, bổ sung điểm b ... khoản 3 Điều 22 như sau:

“b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban bố lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số địa phương cấp xã;

Xem nội dung VB
Điều 22. Giới nghiêm
...
3. Thẩm quyền ban bố lệnh giới nghiêm được quy định như sau:
...
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban bố lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số địa phương cấp huyện;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc phòng
...
3. Sửa đổi, bổ sung ... điểm c khoản 3 Điều 22 như sau:
...
c) Ủy ban nhân dân cấp xã ban bố lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số khu vực trên địa bàn quản lý;”.

Xem nội dung VB
Điều 22. Giới nghiêm
...
3. Thẩm quyền ban bố lệnh giới nghiêm được quy định như sau:
...
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện ban bố lệnh giới nghiêm tại một hoặc một số địa phương cấp xã;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi 11 Luật về quân sự, quốc phòng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 164/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2019
Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 08 tháng 6 năm 2018;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về kết hợp quốc phòng với kinh tế- xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết khoản 3 Điều 15 Luật Quốc phòng về nguyên tắc, căn cứ, nội dung, hình thức thực hiện kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng; trách nhiệm của bộ, ngành, địa phương liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Công dân Việt Nam, bộ, ngành, địa phương, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

2. Các tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Việt Nam.

3. Cá nhân, tổ chức nước ngoài cư trú, đầu tư, kinh doanh và hoạt động tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Kế hoạch về nhu cầu quốc phòng là tập hợp những nhu cầu cho nhiệm vụ quốc phòng đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc.

2. Khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh là nội dung cụ thể để kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội của tổ chức, cá nhân phải thực hiện trong triển khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án quan trọng quốc gia, dự án phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, vùng, địa phương.

3. Dự án đầu tư, xây dựng có tính lưỡng dụng là dự án đầu tư, xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy hoạch, bố trí phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời bình và sẵn sàng chuyển sang phục vụ nhu cầu quốc phòng khi có tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh.

4. Khu kinh tế - quốc phòng là khu vực có ranh giới xác định bao gồm một số xã của một hoặc nhiều huyện, thuộc một hoặc một số tỉnh, các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, địa bàn chiến lược về quốc phòng, an ninh, vùng biển, hải đảo, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phù hợp với hệ thống quy hoạch quốc gia. Trong khu vực đó, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh.

5. Đoàn kinh tế - quốc phòng là đơn vị quân đội, do Bộ Quốc phòng thành lập để triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng và phát triển khu kinh tế - quốc phòng.

6. Doanh nghiệp phục vụ quốc phòng là doanh nghiệp được thành lập hoặc tổ chức theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và tham gia phát triển kinh tế - xã hội.

7. Đơn vị quân đội được giao thực hiện nhiệm vụ kinh tế kết hợp với quốc phòng là tổ chức thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ lao động, sản xuất, xây dựng kinh tế, được quản lý, hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng

1. Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước, góp phần củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, nâng cao sức mạnh chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu của Quân đội; huy động sức mạnh của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và hệ thống chính trị trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của hoạt động quốc phòng với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội; xác định rõ mục tiêu trước mắt và lâu dài; hoạt động kết hợp phải được thực hiện trong cả quá trình từ giai đoạn lập, thẩm định đến triển khai thực hiện chiến lược quy hoạch, kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong từng công trình, từng dự án phát triển kinh tế - xã hội theo vùng, lãnh thổ; trong tất cả các ngành, lĩnh vực nền kinh tế quốc dân của bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân liên quan.

3. Xác định rõ trách nhiệm của bộ, ngành, địa phương trong hoạt động kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng.

Điều 5. Căn cứ kết hợp

1. Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Chiến lược Quốc phòng Việt Nam, Chiến lược Quân sự Việt Nam, Chiến lược An ninh quốc gia, Chiến lược Bảo vệ biên giới quốc gia, Chiến lược biển Việt Nam, Chiến lược Bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng và các nội dung liên quan.

2. Quyết tâm Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng.

3. Kế hoạch động viên quốc phòng của bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, quân khu, cấp tỉnh, cấp huyện được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Quy hoạch đóng quân và bố trí lực lượng của các đơn vị Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ.

5. Quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn; chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo từng giai đoạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

6. Kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc.

7. Các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của các đơn vị trong từng thời kỳ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

8. Các văn bản pháp luật có liên quan.

Chương II KẾT HỢP QUỐC PHÒNG VỚI KINH TẾ - XÃ HỘI

Điều 6. Nội dung kết hợp

Kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội bao gồm việc kết hợp mọi hoạt động về quốc phòng với hoạt động xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương; bảo đảm môi trường ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Điều 7. Kết hợp trong xây dựng quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng

Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với bộ, ngành, địa phương xây dựng, rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cả nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Căn cứ phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với bộ, ngành, địa phương triển khai phổ biến, thống nhất các biện pháp quản lý, thực hiện quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội.

Điều 8. Kết hợp trong xây dựng và phát triển khu kinh tế - quốc phòng

1. Trong công tác quy hoạch khu kinh tế - quốc phòng:

a) Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo tổ chức lập quy hoạch tổng thể khu kinh tế - quốc phòng;

b) Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch, xây dựng quy hoạch tổng thể, báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng để thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng thể xây dựng và phát triển khu kinh tế - quốc phòng;

c) Bộ Quốc phòng chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết các khu kinh tế - quốc phòng; chỉ đạo các đơn vị lập quy hoạch chi tiết; giao các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt; lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch, xây dựng quy hoạch chi tiết, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng và phát triển khu kinh tế - quốc phòng;

d) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; bộ, ngành có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng trong lập quy hoạch xây dựng và phát triển khu kinh tế - quốc phòng theo quy định của pháp luật.

*Khoản này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 42 Nghị định 22/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/05/2021*

2. Trong thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng và phát triển khu kinh tế - quốc phòng

a) Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xây dựng các cơ chế phối hợp ưu tiên bố trí nguồn lực trong các chương trình mục tiêu, dự án trọng điểm của Nhà nước để thực hiện trên địa bàn khu kinh tế - quốc phòng;

b) Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với bộ, ngành, địa phương

Bảo đảm quốc phòng, an ninh ở địa bàn chiến lược, biên giới, biển, hải đảo góp phần phát triển kinh tế, xã hội vùng dự án; xây dựng, củng cố thế trận khu vực phòng thủ trên đất liền, biển, hải đảo gắn với đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, kết hợp bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư trên địa bàn theo quy hoạch phát triển vùng, lãnh thổ, các ngành, lĩnh vực và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương;

Xây dựng địa bàn vững mạnh về quốc phòng, an ninh và kinh tế - xã hội; tuyên truyền vận động nhân dân nắm vững và thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương, đấu tranh phòng, chống các thủ đoạn tuyên truyền, xuyên tạc, kích động của các thế lực thù địch;

Tham gia sắp xếp, bố trí dân cư theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu lâu dài của quốc phòng, an ninh. Trên cơ sở quy hoạch khu kinh tế - quốc phòng đã được phê duyệt và kế hoạch sắp xếp, ổn định dân cư của địa phương, Bộ Quốc phòng phối hợp với địa phương tổ chức tiếp nhận, bố trí, sắp xếp, ổn định cuộc sống cho đồng bào tại chỗ và di cư đến sinh sống trên địa bàn; tổ chức bố trí dân ra làm ăn, sinh sống và định cư trên các vùng biển, các đảo, quần đảo xa bờ có vị trí chiến lược; thực hiện mục tiêu bảo đảm quốc phòng - an ninh gắn với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương;

Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu tại địa bàn khu kinh tế - quốc phòng trên đất liền, ven biển, hải đảo theo quy hoạch được duyệt; tham gia thực hiện các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình khuyến nông, khuyến công tạo tiền đề cho phát triển kinh tế hàng hóa, giúp dân xóa đói, giảm nghèo bền vững;

Xây dựng, củng cố tiềm lực quốc phòng trên cơ sở hỗ trợ phát triển sản xuất, hướng dẫn, chuyển giao kỹ thuật, mô hình dịch vụ hai đầu cho người dân; phát triển kinh tế hàng hóa, giúp dân thoát nghèo bền vững; hình thành các mô hình kinh tế thích hợp ở những vùng biển, đảo khó khăn; làm cầu nối giữa đất liền và hải đảo, tổ chức các hoạt động dịch vụ trên biển để giúp dân bám biển sản xuất dài ngày, góp phần tăng cường các hoạt động dân sự trên các vùng biển, hải đảo chiến lược;

Tham gia các hoạt động nhằm góp phần cải thiện và từng bước nâng cao đời sống văn hóa, giáo dục, vật chất, tinh thần và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân vùng dự án, tạo thế trận quốc phòng toàn dân trong Chiến lược bảo vệ Tổ quốc; góp phần bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống;

c) Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm bố trí lồng ghép các nguồn lực, gắn kết các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu, dự án đầu tư khác trên địa bàn để đảm bảo cho Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển khu kinh tế - quốc phòng.

3. Trong tổ chức xây dựng và phát triển lực lượng xây dựng khu kinh tế - quốc phòng

a) Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức lực lượng xây dựng khu kinh tế - quốc phòng, thành lập các đoàn kinh tế - quốc phòng và huy động các lực lượng khác tham gia xây dựng khu kinh tế - quốc phòng theo quy định của pháp luật;

b) Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng trong tạo nguồn, bố trí sử dụng nhân lực khi tham gia các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Tạo điều kiện cho lực lượng xây dựng khu kinh tế - quốc phòng tham gia hệ thống chính trị cơ sở tại địa phương.

Điều 9. Kết hợp trong quản lý khu kinh tế - quốc phòng

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển khu kinh tế - quốc phòng.

2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển khu kinh tế - quốc phòng; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về xây dựng khu kinh tế - quốc phòng.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng và bộ, ngành có liên quan thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển khu kinh tế - quốc phòng trên địa bàn địa phương.

Điều 10. Kết hợp trong hoạt động của doanh nghiệp phục vụ quốc phòng

1. Bộ Quốc phòng phối hợp với bộ, ngành, địa phương tổ chức, quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn chế độ, chính sách đối với doanh nghiệp phục vụ quốc phòng; quản lý ngành nghề kinh doanh theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và định hướng phát triển quốc phòng; xây dựng phát triển đối với doanh nghiệp phục vụ quốc phòng theo định hướng và mục tiêu của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh; xử lý các hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Quốc phòng chỉ đạo các doanh nghiệp phục vụ quốc phòng tận dụng tiềm lực bao gồm cơ sở vật chất và lao động tham gia nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm lưỡng dụng phục vụ cho nền kinh tế quốc dân và yêu cầu của Bộ Quốc phòng, có cơ chế để tạo điều kiện cho các cơ sở công nghiệp kỹ thuật quốc phòng tham gia vào nghiên cứu sản xuất các sản phẩm xuất khẩu, tạo nguồn thu cho đất nước.

3. Các doanh nghiệp dân sự có trách nhiệm tham gia đầu tư nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm quân sự phục vụ quốc phòng kết hợp kinh tế - xã hội khi có yêu cầu, tạo nguồn lực để đáp ứng tốt hơn cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng.

4. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm ưu tiên giao cho các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước do Bộ Quốc phòng cử người đại diện tổ chức thực hiện các dự án đầu tư có liên quan đến bí mật quốc phòng, nhiệm vụ quan trọng của quốc phòng, dự án đầu tư trên các địa bàn có vị trí trọng yếu về quốc phòng để đảm bảo yêu cầu của Bộ Quốc phòng, phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 11. Kết hợp trong hoạt động của đơn vị quân đội được giao thực hiện nhiệm vụ kinh tế kết hợp với quốc phòng

1. Các đơn vị quân đội trong quá trình hoạt động, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu có trách nhiệm tham gia lao động sản xuất, xây dựng kinh tế kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội; tận dụng nguồn lực, cơ sở hạ tầng tham gia sản xuất để tạo ra sản phẩm góp phần nâng cao đời sống cán bộ chiến sỹ, góp phần xây dựng kinh tế - xã hội nơi đóng quân. Việc kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội của đơn vị quân đội phải thực hiện theo cơ cấu ngành, vùng, lãnh thổ phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng của đất nước.

2. Bộ, ngành trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn cơ chế, chính sách, bố trí nguồn lực đối với đơn vị quân đội khi tham gia lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.

Chương III KẾT HỢP KINH TẾ - XÃ HỘI VỚI QUỐC PHÒNG

Điều 12. Nội dung kết hợp

Kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng bao gồm việc kết hợp trong xây dựng, tham gia thẩm định các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương; kết hợp trong phát triển vùng, lãnh thổ; kết hợp trong các ngành, lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế.

Điều 13. Kết hợp trong việc lấy ý kiến xây dựng các chiến lược, quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội

1. Cơ quan chủ trì lập quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch hạ tầng giao thông đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phải gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng.

2. Bộ, ngành, địa phương khi xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển kinh tế - xã hội, dự án quan trọng quốc gia phải gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật.

3. Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu các ý kiến tham gia của Bộ Quốc phòng về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng; trường hợp có ý kiến khác phải có văn bản kiến nghị với Bộ Quốc phòng hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

Điều 14. Kết hợp trong thẩm định các chiến lược, quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến quốc phòng

1. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tham gia trong các Hội đồng thẩm định quy hoạch cấp quốc gia, vùng, tỉnh, lãnh thổ, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, đô thị, nông thôn có liên quan đến quốc phòng.

2. Hệ thống quy hoạch quốc gia; chiến lược, kế hoạch, dự án quan trọng quốc gia, dự án phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương phải gắn với quy hoạch tổng thể xây dựng thế trận quân sự khu vực phòng thủ các cấp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Quy hoạch chi tiết việc đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình trọng điểm phải phù hợp với thế trận quân sự khu vực phòng thủ, mang tính lưỡng dụng, đảm bảo sẵn sàng chuyển sang phục vụ nhu cầu quốc phòng.

4. Phân cấp tham gia thẩm định các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến quốc phòng thực hiện như sau:

a) Bộ Quốc phòng tham gia thẩm định các quy hoạch cấp quốc gia; chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, ngành; dự án quan trọng quốc gia; đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt liên quan đến quốc phòng thuộc thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, của bộ, ngành;

b) Bộ Tư lệnh Quân khu tham gia thẩm định quy hoạch cấp vùng, tỉnh, đô thị, nông thôn; kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội; các dự án trọng điểm liên quan đến quốc phòng trên địa bàn quân khu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội tham gia thẩm định kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của các quận, huyện thuộc thành phố Hà Nội; kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến quốc phòng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;

d) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh tham gia thẩm định kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện liên quan đến quốc phòng; kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến quốc phòng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trừ thành phố Hà Nội;

đ) Trường hợp đặc biệt, theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, Bộ Tư lệnh Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có thể tham gia thẩm định các quy hoạch, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ngoài các quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 4 Điều này.

Điều 15. Kết hợp trong các ngành, lĩnh vực chủ yếu

1. Kết hợp trong công nghiệp, thương mại và dịch vụ

a) Đầu tư, phát triển các ngành: Cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, dầu khí, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác, thương mại và thị trường trong nước; xuất nhập khẩu, thương mại biên giới, đóng tầu vừa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội vừa đảm bảo phục vụ quốc phòng khi có yêu cầu;

b) Các cơ sở công nghiệp trong thời bình, ngoài việc đầu tư, sản xuất phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, sẵn sàng sản xuất hàng quốc phòng và chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng khi có yêu cầu;

c) Phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ đa dạng, chú trọng khu vực biên giới, miền núi, các vùng biển, hải đảo bảo đảm cho sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện cho nhân dân ổn định cuộc sống. Hệ thống dịch vụ của từng địa phương có thể chuyển thành một bộ phận hệ thống hậu cần, kỹ thuật tại chỗ khi chuyển vào các trạng thái quốc phòng.

2. Kết hợp trong nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp

a) Trong nông nghiệp: Khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai và lực lượng lao động để bảo đảm an ninh lương thực; phát triển đa dạng các ngành nghề, góp phần xây dựng tiềm lực kinh tế - xã hội trong thời bình; sẵn sàng đảm bảo quốc phòng khi có tình huống;

b) Trong lâm nghiệp: Phát triển trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng, định canh, định cư gắn với xây dựng, bố trí lực lượng quốc phòng, góp phần xây dựng khu vực phòng thủ, khu vực biên giới, ven biển, hải đảo;

c) Trong ngư nghiệp: Phát triển các loại hình dịch vụ trên biển, hải đảo, tạo điều kiện cho ngư dân bám trụ, sản xuất, sinh sống gắn với xây dựng lực lượng vũ trang và thế trận phòng thủ trên biển, hải đảo, góp phần bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và an ninh quốc gia trên các vùng biển, hải đảo của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3. Kết hợp trong giao thông vận tải

a) Phát triển hệ thống giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không, đảm bảo kết nối giao thông giữa các vùng, miền, các trung tâm kinh tế và các tuyến vận tải chiến lược trong khu vực phòng thủ, tạo sự liên hoàn, thông suốt. Xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời bình và phục vụ quốc phòng trong thời chiến;

b) Trong quy hoạch phát triển vùng phải bảo đảm phát triển nâng cấp hệ thống cảng, kênh, rạch, sông ngòi, luồng lạch, đê điều có sẵn thành mạng lưới giao thông đường thủy, đường bộ liên vùng làm cơ sở để kết hợp giữa phương tiện vận tải hiện đại với phương tiện vận tải thô sơ, sẵn sàng phục vụ quốc phòng khi có yêu cầu, chống chia cắt trong mọi tình huống.

4. Kết hợp trong thông tin và truyền thông

a) Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc dân sự kết hợp chặt chẽ với hệ thống thông tin liên lạc của các đơn vị lực lượng vũ trang, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; kết hợp giữa phương tiện thông tin liên lạc hiện đại và thô sơ để bảo đảm thông tin kịp thời, chính xác, bí mật, an toàn, vững chắc phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy các lực lượng trong mọi tình huống; có giải pháp an ninh mạng, an toàn thông tin số cho hệ thống thông tin và có các biện pháp chống tác chiến điện tử, tác chiến không gian mạng;

b) Bộ, ngành, địa phương tăng cường tuyên truyền, phổ biến các nội dung, hình thức kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế xã hội với quốc phòng trên các thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở và thông tin đối ngoại. Đấu tranh với các thế lực thù địch trên mặt trận văn hóa, thông tin, tuyên truyền.

5. Kết hợp trong xây dựng

a) Kết hợp chặt chẽ với quốc phòng trong xây dựng, chế tạo vật liệu xây dựng lưỡng dụng, nhà ở và công sở, kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, hạ tầng kỹ thuật đô thị vừa đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội vừa đảm bảo phục vụ quốc phòng khi có yêu cầu;

b) Khi xây dựng các công trình dân sự phải đảm bảo tính lưỡng dụng, đặc biệt là các dự án đầu tư xây dựng ở địa bàn trọng điểm về quốc phòng; việc kết hợp phải được thực hiện từ khảo sát, quy hoạch, kế hoạch, lấy ý kiến, thẩm định và phê duyệt dự án; không xây dựng các công trình xâm phạm không lưu, các địa hình có giá trị về quân sự, quốc phòng hoặc làm ảnh hưởng, cản trở đến các phương án tác chiến;

c) Trong xây dựng cần ưu tiên nghiên cứu, chế tạo phát triển những vật liệu lưỡng dụng đáp ứng yêu cầu quốc phòng để phục vụ các công trình phòng thủ, công sự trận địa của lực lượng vũ trang; xây dựng và cải tạo các hang động tự nhiên phục vụ dân sinh gắn với phục vụ quốc phòng khi có tình huống.

6. Kết hợp trong đầu tư, quản lý kinh tế

Việc xây dựng cơ chế, chính sách quản lý kinh tế chung và một số lĩnh vực cụ thể, chính sách đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; xây dựng khu kinh tế, khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghệ cao và các loại hình khu kinh tế khác; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), viện trợ phi chính phủ nước ngoài; đấu thầu; thành lập, phát triển doanh nghiệp và khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã phải bảo đảm yêu cầu về quốc phòng.

7. Kết hợp trong giáo dục và lao động thương binh xã hội

a) Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương và sẵn sàng phục vụ quốc phòng, trọng tâm là cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật giỏi ở các ngành nghề sẵn sàng phục vụ quốc phòng;

b) Việc quản lý phát triển lực lượng lao động, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động, đào tạo dạy nghề phải gắn với chính sách thương binh, liệt sĩ, người có công và bảo trợ xã hội.

8. Kết hợp trong khoa học và công nghệ

a) Hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; sở hữu trí tuệ; tiêu chuẩn đo lường chất lượng; năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ hạt nhân, trí tuệ nhân tạo, phục vụ dân sinh phải gắn với các ngành khoa học và công nghệ của quốc phòng;

b) Ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ quân sự và công nghiệp quốc phòng phục vụ cho nền kinh tế quốc dân và ngược lại, kết nối tăng cường sức mạnh cho nền kinh tế, khuyến khích liên doanh, liên kết với các tổ chức trong nước và nước ngoài, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế, học tập kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực này.

9. Kết hợp trong y tế: Phối hợp chặt chẽ giữa y tế dân sự với y tế quân sự trong nghiên cứu, ứng dụng, đào tạo nguồn nhân lực, trong khám chữa bệnh; xây dựng mô hình quân - dân y kết hợp trên các địa bàn, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Cấp tỉnh, huyện ngoài các bệnh viện được bố trí theo cụm dân cư, phải tổ chức các đội y tế cơ động theo kế hoạch tác chiến, đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân trong thời bình, đồng thời sẵn sàng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng khi có tình huống.

10. Kết hợp trong quản lý tài nguyên và môi trường: Việc quản lý, sử dụng đất đai; khai thác khoáng sản, tài nguyên nước, tài nguyên rừng; quản lý tài nguyên, môi trường, bảo vệ chủ quyền biển, đảo và thềm lục địa; hoạt động khí tượng thủy văn, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, sa mạc hóa; đo đạc bản đồ, viễn thám, phân giới cắm mốc; khắc phục, xử lý chất độc da cam/dioxin, bom, mìn, vật liệu nổ tồn dư sau chiến tranh phải bảo đảm các yêu cầu quốc phòng.

11. Các ngành, lĩnh vực khác: Khi xây dựng, triển khai quy hoạch, kế hoạch, chiến lược, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải đảm bảo sẵn sàng phục vụ quốc phòng khi có yêu cầu; đồng thời có phương án sơ tán, phân tán đến nơi an toàn để bảo đảm sản xuất khi có tình huống quốc phòng, an ninh; sản phẩm của các ngành, lĩnh vực vừa đáp ứng phục vụ nhu cầu dân sinh thời bình và sẵn sàng đáp ứng yêu cầu quốc phòng khi có tình huống.

Chương IV KẾ HOẠCH VỀ NHU CẦU QUỐC PHÒNG VÀ KHẢ NĂNG KẾT HỢP QUỐC PHÒNG VỚI KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI VỚI QUỐC PHÒNG TRONG THỜI BÌNH, TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP VỀ QUỐC PHÒNG VÀ TÌNH TRẠNG CHIẾN TRANH

Điều 16. Hệ thống kế hoạch, kỳ kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch

1. Hệ thống kế hoạch

a) Kế hoạch tổng thể về nhu cầu quốc phòng và khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, bao gồm: Kế hoạch đảm bảo trong thời bình được xây dựng theo quy định của Luật Ngân sách, Luật Đầu tư công và nhu cầu thực hiện nhiệm vụ quốc phòng; Kế hoạch khi có tình trạng khẩn cấp về quốc phòng và tình trạng chiến tranh;

b) Kế hoạch chi tiết về nhu cầu quốc phòng và khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh của Quân khu, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.

2. Kỳ kế hoạch

Kế hoạch lập cho thời kỳ 05 năm, có tầm nhìn từ 10 năm đến 15 năm. Kế hoạch luôn được rà soát, điều chỉnh, bổ sung phù hợp với chiến lược, hệ thống quy hoạch quốc gia; kế hoạch, dự án quan trọng quốc gia, dự án phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương.

3. Điều chỉnh kế hoạch

Thời hạn xem xét điều chỉnh Kế hoạch theo định kỳ hằng năm. Việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung phải đảm bảo tính kế thừa, chỉ điều chỉnh những nội dung không còn phù hợp với khả năng và nhu cầu thực tế.

Điều 17. Trách nhiệm lập, điều chỉnh và trình kế hoạch

1. Bộ Quốc phòng lập, điều chỉnh và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong từng thời kỳ.

2. Bộ Tư lệnh Quân khu lập, điều chỉnh và trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch chi tiết phù hợp với quy hoạch vùng, tỉnh, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, đô thị, nông thôn; phù hợp với kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, huyện trọng điểm về quốc phòng; kế hoạch, chương trình, dự án phát triển ngành, lĩnh vực của tỉnh trọng điểm về quốc phòng.

3. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội lập, điều chỉnh và trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch chi tiết phù hợp với kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của cấp quận, huyện; kế hoạch, dự án phát triển ngành, lĩnh vực của thành phố Hà Nội.

4. Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh lập, điều chỉnh và trình Tư lệnh Quân khu phê duyệt kế hoạch chi tiết phù hợp với kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện trên địa bàn tỉnh; kế hoạch, dự án phát triển ngành, lĩnh vực cấp tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ các huyện trọng điểm quốc phòng.

Điều 18. Căn cứ lập, điều chỉnh kế hoạch và nội dung kế hoạch

1. Căn cứ lập, điều chỉnh kế hoạch

a) Chiến lược, hệ thống quy hoạch quốc gia, kế hoạch, dự án quan trọng quốc gia, dự án phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương;

b) Nhiệm vụ quân sự, quốc phòng trong cả nước, trong vùng, lãnh thổ, trong ngành, lĩnh vực của bộ, ngành, địa phương;

c) Kết quả điều tra, khảo sát về khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh.

2. Nội dung chủ yếu của kế hoạch

a) Phân tích, đánh giá thực trạng, dự báo nhu cầu về quốc phòng trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh;

b) Phân tích, dự báo xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ tác động trực tiếp đến khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh;

c) Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, yêu cầu của việc kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh;

d) Đề xuất phương án tổng thể để đảm bảo nội dung kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh;

đ) Xác định nhiệm vụ cụ thể, nhiệm vụ ưu tiên, thứ tự các bước công việc để bảo đảm nội dung kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh;

e) Xác định chính sách và nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch; các chương trình, dự án cần ưu tiên phát triển để bảo đảm thực hiện có hiệu quả kế hoạch.

3. Nội dung kế hoạch chi tiết nhằm cụ thể hóa chủ trương, định hướng, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp và nguồn lực đã được xác định trong kế hoạch tổng thể; phù hợp với quy hoạch vùng, tỉnh, đô thị, nông thôn; phù hợp với kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của cấp tỉnh, huyện, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, khu vực biên giới, hải đảo, địa bàn chiến lược.

Điều 19. Trình tự, thủ tục lập kế hoạch

1. Cơ quan lập kế hoạch chủ trì, phối hợp với bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng nhiệm vụ lập kế hoạch, báo cáo cấp thẩm quyền phê duyệt; cơ quan chủ trì đề xuất các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, định hướng, thứ tự ưu tiên, giải pháp và nguồn lực để xây dựng kế hoạch, gửi bộ, ngành, địa phương liên quan.

2. Bộ, ngành, địa phương phối hợp đề xuất các nội dung liên quan đưa vào kế hoạch gửi cơ quan chủ trì lập kế hoạch; cơ quan chủ trì tổng hợp, hoàn thiện kế hoạch gửi xin ý kiến bộ, ngành, địa phương liên quan; tiếp thu, giải trình và hoàn thiện trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

3. Hồ sơ kế hoạch đề nghị cấp thẩm quyền phê duyệt gồm: Tờ trình đề nghị phê duyệt kế hoạch; dự thảo kế hoạch; dự thảo văn bản quyết định hoặc phê duyệt kế hoạch; báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của bộ, ngành, địa phương và các văn bản có liên quan.

Điều 20. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể về nhu cầu quốc phòng và khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch chi tiết về nhu cầu quốc phòng và khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh do Quân khu và Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội xây dựng phù hợp với kế hoạch tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Tư lệnh Quân khu phê duyệt kế hoạch chi tiết về nhu cầu quốc phòng và khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh xây dựng phù hợp với kế hoạch chi tiết đã được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.

Chương V TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG KẾT HỢP QUỐC PHÒNG VỚI KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KẾT HỢP VỚI QUỐC PHÒNG

Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

1. Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan tổ chức nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức thực hiện kết hợp quốc phòng với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cả nước, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.

2. Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới, các tỉnh triển khai xây dựng khu kinh tế - quốc phòng gắn với việc sắp xếp lại dân cư dọc tuyến biên giới. Ưu tiên phát triển các khu kinh tế - quốc phòng tại các địa bàn chiến lược và vùng thưa dân hoặc chưa có dân. Đề xuất các giải pháp hỗ trợ nguồn lực và vốn đầu tư trình Chính phủ. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế - quốc phòng trình Chính phủ phê duyệt.

3. Tham gia ý kiến đối với bộ, ngành, địa phương khi xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực phòng thủ liên quan đến quốc phòng theo quy định tại Nghị định này.

4. Phối hợp với bộ, ngành, địa phương trong lập, thẩm định, triển khai hệ thống quy hoạch quốc gia liên quan đến quốc phòng; các chương trình, dự án đầu tư, xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, hạ tầng kỹ thuật và công trình khác để đảm bảo tính lưỡng dụng, sẵn sàng chuyển sang phục vụ nhu cầu quốc phòng tại địa bàn trọng điểm về quốc phòng theo quy định tại Nghị định này.

Điều 22. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng trong việc lập quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội để đảm bảo các nội dung kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng.

2. Phối hợp đề xuất nội dung với Bộ Quốc phòng trong việc lập kế hoạch về nhu cầu quốc phòng và khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh.

3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng trong việc tổ chức, xây dựng khu kinh tế - quốc phòng; tổ chức, quản lý hoạt động của doanh nghiệp phục vụ quốc phòng và đơn vị quân đội được giao thực hiện nhiệm vụ tham gia xây dựng kinh tế - xã hội kết hợp với quốc phòng.

Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt

1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp trên về kết quả thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng trên địa bàn quản lý.

2. Khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương liên quan đến quốc phòng, phải có sự tham gia thẩm định của Bộ Quốc phòng theo phân cấp được quy định tại khoản 4 Điều 14 trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh quân khu rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương gắn với kế hoạch nhu cầu quốc phòng và khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh.

4. Phối hợp với bộ, ngành, cơ quan, tổ chức trung ương có liên quan đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả việc kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng trên địa bàn quản lý.

5. Thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý các hoạt động vi phạm quy hoạch, kế hoạch làm ảnh hưởng đến việc kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng.

6. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng.

Điều 24. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 02 năm 2019.

2. Nghị định này thay thế Quyết định số 13/2012/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng trong khu vực phòng thủ.

Điều 25. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Xem nội dung VB
Điều 15. Kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng

1. Kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng là sự gắn kết mọi hoạt động quốc phòng với các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội có sự thống nhất quản lý, điều hành của Nhà nước để góp phần củng cố, tăng cường quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội.

2. Nhiệm vụ kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng bao gồm:

a) Nhà nước có kế hoạch, chương trình kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong từng thời kỳ;

b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của Bộ, ngành, vùng, địa phương, các dự án quan trọng quốc gia, khu vực biên giới, hải đảo, địa bàn chiến lược phải kết hợp với quốc phòng, phù hợp với chiến lược bảo vệ Tổ quốc;

c) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan lập kế hoạch về nhu cầu quốc phòng và khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh; tổ chức, xây dựng khu kinh tế - quốc phòng; tổ chức, quản lý hoạt động của doanh nghiệp phục vụ quốc phòng và đơn vị quân đội được giao thực hiện nhiệm vụ kinh tế kết hợp với quốc phòng theo quy định của pháp luật, phù hợp với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;

d) Bộ, ngành, địa phương xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phải được Bộ Quốc phòng cho ý kiến, tham gia thẩm định theo quy định của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;

đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư và nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ phải tuân thủ yêu cầu về kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng theo quy định của luật có liên quan;

e) Một số dự án đầu tư xây dựng ở địa bàn trọng điểm về quốc phòng phải có tính lưỡng dụng, sẵn sàng chuyển sang phục vụ nhu cầu quốc phòng.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 164/2018/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 220/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/08/2025
Căn cứ Luật Quốc phòng số 22/2018/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Nghị định trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 164/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 5 như sau:

“3. Kế hoạch động viên quốc phòng của bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, quân khu, cấp tỉnh, cấp xã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”

2. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 4 Điều 14 như sau:

“c) Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội tham gia thẩm định kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã thuộc thành phố Hà Nội; kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến quốc phòng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;

d) Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh tham gia thẩm định kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội cấp xã liên quan đến quốc phòng; kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến quốc phòng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trừ thành phố Hà Nội;”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 17 như sau:

“2. Bộ Tư lệnh Quân khu lập, điều chỉnh và trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch chi tiết phù hợp với quy hoạch vùng, tỉnh, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, đô thị, nông thôn; phù hợp với kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, cấp xã trọng điểm về quốc phòng; kế hoạch, chương trình, dự án phát triển ngành, lĩnh vực của tỉnh, xã trọng điểm về quốc phòng.

3. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội lập, điều chỉnh và trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch chi tiết phù hợp với kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã; kế hoạch, dự án phát triển ngành, lĩnh vực của thành phố Hà Nội.

4. Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh lập, điều chỉnh và trình Tư lệnh Quân khu phê duyệt kế hoạch chi tiết phù hợp với kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội cấp xã trên địa bàn tỉnh; kế hoạch, dự án phát triển ngành, lĩnh vực cấp tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ cấp xã trọng điểm quốc phòng.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 như sau:

“3. Nội dung kế hoạch chi tiết nhằm cụ thể hóa chủ trương, định hướng, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp và nguồn lực đã được xác định trong kế hoạch tổng thể; phù hợp với quy hoạch vùng, tỉnh, đô thị, nông thôn; phù hợp với kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của cấp tỉnh, cấp xã, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, khu vực biên giới, hải đảo, địa bàn chiến lược.”

5. Sửa đổi tên Điều 23 như sau:

“Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt”

Xem nội dung VB
Điều 15. Kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng

1. Kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng là sự gắn kết mọi hoạt động quốc phòng với các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội có sự thống nhất quản lý, điều hành của Nhà nước để góp phần củng cố, tăng cường quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội.

2. Nhiệm vụ kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng bao gồm:

a) Nhà nước có kế hoạch, chương trình kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong từng thời kỳ;

b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của Bộ, ngành, vùng, địa phương, các dự án quan trọng quốc gia, khu vực biên giới, hải đảo, địa bàn chiến lược phải kết hợp với quốc phòng, phù hợp với chiến lược bảo vệ Tổ quốc;

c) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan lập kế hoạch về nhu cầu quốc phòng và khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh; tổ chức, xây dựng khu kinh tế - quốc phòng; tổ chức, quản lý hoạt động của doanh nghiệp phục vụ quốc phòng và đơn vị quân đội được giao thực hiện nhiệm vụ kinh tế kết hợp với quốc phòng theo quy định của pháp luật, phù hợp với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;

d) Bộ, ngành, địa phương xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phải được Bộ Quốc phòng cho ý kiến, tham gia thẩm định theo quy định của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;

đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư và nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ phải tuân thủ yêu cầu về kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng theo quy định của luật có liên quan;

e) Một số dự án đầu tư xây dựng ở địa bàn trọng điểm về quốc phòng phải có tính lưỡng dụng, sẵn sàng chuyển sang phục vụ nhu cầu quốc phòng.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 164/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/02/2019
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 164/2018/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 220/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 168/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2019
Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 08 tháng 6 năm 2018;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về công tác quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương, địa phương.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết Điều 16 Luật Quốc phòng năm 2018 về nội dung công tác quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương, địa phương; Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương, cơ quan thường trực công tác quốc phòng của địa phương; trách nhiệm, mối quan hệ của Bộ, ngành trung ương, địa phương và kinh phí bảo đảm công tác quốc phòng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan của Đảng ở trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao; Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, tập đoàn, tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (sau đây gọi chung là Bộ, ngành trung ương), địa phương.

Điều 3. Nội dung công tác quốc phòng

Nội dung cơ bản công tác quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương; địa phương bao gồm:

1. Ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn về quốc phòng theo thẩm quyền;

2. Lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các hoạt động quốc phòng theo quy định của pháp luật;

3. Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án về quốc phòng theo quy định của pháp luật;

4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39 Luật Quốc phòng, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý liên quan đến quốc phòng theo quy định của pháp luật;

6. Báo cáo, giao ban, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về công tác quốc phòng.

Chương II BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG; CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG Ở ĐỊA PHƯƠNG

Điều 4. Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ huy quân sự; chức trách nhiệm vụ của các chức vụ Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương

1. Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương (trừ Bộ Công an) làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, gồm Chỉ huy trưởng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu Bộ, ngành trung ương; Chính trị viên là Bí thư hoặc Phó bí thư ban cán sự Đảng, Đảng đoàn hoặc cấp ủy Đảng cùng cấp; Phó chỉ huy trưởng là lãnh đạo cấp vụ hoặc tương đương trở lên, Chính trị viên phó là lãnh đạo cấp vụ có chuyên môn phù hợp.

Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự liên quan đến lĩnh vực quản lý, Bộ, ngành trung ương được bố trí không quá 03 Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự.

2. Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương tham mưu cho Bộ, ngành trung ương lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của Luật Quốc phòng, Nghị định này, quy định khác của pháp luật có liên quan, cấp có thẩm quyền giao và có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Chủ trì tham mưu ban hành,văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, kế hoạch, hướng dẫn thực hiện công tác quốc phòng;

b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về quốc phòng; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh;

c) Chỉ đạo, hướng dẫn Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành quản lý thực hiện công tác dân quân tự vệ; công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ;

d) Tham mưu xây dựng kế hoạch và huy động lực lượng dự bị động viên; động viên nguồn lực của Bộ, ngành trung ương bảo đảm cho quốc phòng; động viên bảo đảm nhu cầu quốc phòng năm đầu chiến tranh; động viên công nghiệp; chuyển tổ chức, hoạt động của Bộ, ngành trung ương từ thời bình sang thời chiến;

đ) Tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp xây dựng nền quốc phòng toàn dân, lực lượng vũ trang nhân dân, phòng thủ quân khu, khu vực phòng thủ, công nghiệp quốc phòng, an ninh;

e) Tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp thực hiện việc kết hợp kinh tế - xã hội, an ninh, đối ngoại với quốc phòng; thực hiện phòng thủ dân sự;

g) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền giao.

3. Quy chế hoạt động của Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương do người đứng đầu Bộ, ngành trung ương ban hành.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chức trách nhiệm vụ của Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương.

Điều 5. Thành lập, giải thể Ban chỉ huy quân sự và bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ của Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập, giải thể Ban chỉ huy quân sự; bổ nhiệm, miễn nhiệm Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương.

2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập, giải thể Ban chỉ huy quân sự; bổ nhiệm, miễn nhiệm Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương quy định như sau:

a) Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị thành lập, giải thể Ban chỉ huy quân sự của Bộ, ngạnh trung ương; danh sách đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ của Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương;

b) Trình tự, thời hạn thực hiện

Bộ, ngành trung ương có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này gửi Bộ Quốc phòng (qua Bộ Tổng Tham mưu - Cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương, địa phương của Bộ Quốc phòng) để thẩm định.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa phù hợp thì Bộ Tổng Tham mưu có văn bản hướng dẫn Bộ, ngành trung ương hoàn thiện hồ sơ.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tổng Tham mưu trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập, giải thể, bổ nhiệm, miễn nhiệm.

3. Khi có thay đổi liên quan đến tổ chức, nhân sự Ban chỉ huy quân sự thì Bộ, ngành trung ương có văn bản đề nghị Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.

Điều 6. Con dấu của Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương

1. Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương được sử dụng con dấu riêng.

2. Con dấu của Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương được sử dụng vào các văn bản về quốc phòng và các văn bản liên quan đến công tác quốc phòng theo thẩm quyền.

3. Mẫu con dấu, thủ tục khắc dấu, thẩm quyền giải quyết thủ tục, đăng ký, quản lý con dấu của Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở địa phương

1. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã (sau đây gọi chung là cơ quan quân sự địa phương) là cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở địa phương cùng cấp.

2. Cơ quan thường trực công tác quốc phòng của địa phương có chức năng tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương cùng cấp và tổ chức thực hiện công tác quốc phòng ở địa phương theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền giao.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật về Dân quân tự vệ.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở cấp tỉnh, cấp huyện.

Chương III TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG, ĐỊA PHƯƠNG VỀ CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG

Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Quốc phòng, nghị định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng, quy định khác của pháp luật có liên quan và có trách nhiệm sau:

1. Chỉ đạo, hướng dẫn Bộ, ngành trung ương, địa phương về công tác quốc phòng.

2. Chỉ đạo Bộ Tư lệnh quân khu giúp Bộ Quốc phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực quốc phòng trên địa bàn quân khu.

Chỉ đạo Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội giúp Bộ Quốc phòng và tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quản lý nhà nước về quốc phòng trên địa bàn.

3. Chủ trì hoặc phối hợp với Bộ, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, báo cáo; thực hiện công tác thi đua khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm công tác quốc phòng theo thẩm quyền.

4. Phối hợp với Bộ, ngành trung ương, địa phương xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

5. Thực hiện nhiệm vụ theo quy định khác của pháp luật có liên quan và cấp có thẩm quyền giao.

Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Công an

Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về quốc phòng và có trách nhiệm sau:

1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn Bộ, ngành trung ương, địa phương xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân.

2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của Luật Quốc phòng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm công tác quốc phòng theo quy định của pháp luật về quốc phòng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền giao.

Điều 10. Trách nhiệm của Bộ, ngành trung ương

1. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Kiểm toán nhà nước, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Kiểm toán nhà nước, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 36 Luật Quốc phòng và có trách nhiệm sau:

a) Tuyên truyền, phổ biến quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về quốc phòng; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật;

b) Xây dựng và thực hiện các kế hoạch về quốc phòng của cơ quan, tổ chức mình; phối hợp thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng theo quy định của pháp luật về quốc phòng và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết bảo đảm động viên quốc phòng theo quy định của pháp luật; thực hiện lệnh, quyết định, biện pháp trong giới nghiêm, thiết quân luật, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh, động viên cục bộ, tổng động viên, đáp ứng yêu cầu chiến đấu và phục vụ chiến đấu; sẵn sàng vũ trang bảo vệ Tổ quốc;

d) Thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân, thân nhân của người phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân; chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện nhiệm vụ bảo đảm nhu cầu dự trữ quốc gia cho quốc phòng theo quyết định của cấp có thẩm quyền giao;

e) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng của cơ quan, tổ chức mình, trao đổi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng để bố trí sĩ quan quân đội biệt phái làm công tác quốc phòng theo quy định của pháp luật;

g) Chỉ đạo xây dựng, hoạt động Ban chỉ huy quân sự, cơ quan làm công tác quốc phòng; chỉ đạo sĩ quan quân đội biệt phái (nếu có) làm công tác quốc phòng ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định của pháp luật;

h) Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị thuộc quyền tham gia, phối hợp với cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, phòng thủ quân khu, khu vực phòng thủ;

i) Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh, khoa học, công nghệ quân sự; huy động tiềm lực khoa học, công nghệ của cơ quan, tổ chức mình để phục vụ quốc phòng;

k) Phối hợp với Bộ Quốc phòng, địa phương chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, tổ chức thuộc quyền có trụ sở chính tại địa phương thực hiện nhiệm vụ quốc phòng trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

l) Phối hợp với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo, hướng dẫn sở, ban, ngành thuộc ngành, lĩnh vực quản lý thực hiện nhiệm vụ quốc phòng trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

m) Thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, báo cáo; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm công tác quốc phòng theo quy định của pháp luật;

n) Thực hiện nhiệm vụ khác về quốc phòng theo quy định của pháp luật, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và cấp có thẩm quyền giao.

2. Trách nhiệm cơ quan của Đảng ở trung ương, cơ quan trung ương của các đoàn thể, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan của Đảng ở trung ương, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm sau:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý;

b) Phối hợp với Bộ Quốc phòng và cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện việc kết hợp kinh tế - xã hội, an ninh, đối ngoại với quốc phòng của ngành, lĩnh vực được giao phụ trách;

c) Phối hợp với Bộ Quốc phòng tham gia xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án về quốc phòng theo nhiệm vụ được giao;

d) Tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; phòng thủ quân khu; khu vực phòng thủ; lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền;

đ) Thực hiện quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm l, điểm n khoản 1 Điều này;

e) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết, báo cáo; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm công tác quốc phòng trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm của Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 39 Luật Quốc phòng và có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng, kiện toàn và hoạt động của Ban chỉ huy quân sự cơ quan mình theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.

4. Trách nhiệm của cơ quan thuộc Chính phủ; Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, tập đoàn, tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan thuộc Chính phủ; Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, tập đoàn, tổng công ty có trách nhiệm sau:

a) Ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, kế hoạch, hướng dẫn thực hiện công tác quốc phòng ở cơ quan, đơn vị mình;

b) Thực hiện việc kết hợp phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, đối ngoại với quốc phòng theo quy định của pháp luật;

c) Thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án về quốc phòng của cấp có thẩm quyền giao;

d) Thực hiện quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm n khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này;

đ) Cơ quan thuộc Chính phủ, tập đoàn, tổng công ty bảo đảm nhu cầu dự trữ quốc gia cho quốc phòng theo quyết định của cấp có thẩm quyền giao;

e) Tham gia xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh, khoa học, công nghệ quân sự; huy động tiềm lực khoa học, công nghệ để phục vụ quốc phòng theo quyết định của cấp có thẩm quyền giao;

g) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết, báo cáo; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm công tác quốc phòng ở cơ quan, đơn vị mình theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Trách nhiệm của địa phương

1. Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương và Điều 37 Luật Quốc phòng.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương và Điều 38 Luật Quốc phòng;

b) Tuyên truyền, phổ biến quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật;

c) Xây dựng tiềm lực, thực lực quốc phòng, hệ thống chính trị, khối đại đoàn kết toàn dân, cơ sở vững mạnh toàn diện đáp ứng yêu cầu xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân trong khu vực phòng thủ;

d) Kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng và quốc phòng với kinh tế - xã hội; kết hợp quốc phòng với an ninh và đối ngoại theo quy định của pháp luật;

đ) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết bảo đảm động viên quốc phòng theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền giao;

e) Xây dựng kế hoạch và thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng;

g) Chủ động xử lý có hiệu quả các tình huống liên quan đến quốc phòng; chuẩn bị mọi mặt, thực hiện lệnh, quyết định, biện pháp trong giới nghiêm, thiết quân luật, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh, động viên cục bộ, tổng động viên, đáp ứng yêu cầu chiến đấu và phục vụ chiến đấu lâu dài của địa phương; sẵn sàng vũ trang toàn dân bảo vệ Tổ quốc theo quy định của pháp luật;

h) Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và hoạt động cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh - cơ quan thường trực công tác quốc phòng của địa phương;

i) Chỉ đạo xây dựng, kiện toàn và hoạt động Ban chỉ huy quân sự của cơ quan, tổ chức, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn; căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, đề nghị Bộ Quốc phòng bố trí sĩ quan quân đội biệt phái làm công tác quốc phòng theo quy định của pháp luật;

k) Thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân, thân nhân của người phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân; chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật;

l) Phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, nhiệm vụ quốc phòng cấp có thẩm quyền giao; phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện kế hoạch bảo đảm nhu cầu dự trữ quốc gia cho quốc phòng;

m) Phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật; phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; khoa học, công nghệ quân sự; huy động tiềm lực khoa học, công nghệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương phục vụ quốc phòng;

n) Thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, báo cáo; thực hiện công tác thi đua khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm công tác quốc phòng theo quy định của pháp luật;

o) Thực hiện nhiệm vụ khác về quốc phòng theo quy định của pháp luật, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tư lệnh quân khu và cấp có thẩm quyền giao.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Thực hiện quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm k, điểm n, điểm o khoản 2 Điều này;

b) Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và hoạt động Ban chỉ huy quân sự cấp huyện - cơ quan thường trực công tác quốc phòng của địa phương;

c) Chỉ đạo xây dựng, kiện toàn và hoạt động Ban chỉ huy quân sự của cơ quan, tổ chức, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn theo thẩm quyền;

d) Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án và nhiệm vụ quốc phòng được giao;

đ) Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan tham gia xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật; phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; khoa học, công nghệ quân sự; huy động tiềm lực khoa học, công nghệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở cấp huyện phục vụ quốc phòng;

e) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết bảo đảm động viên quốc phòng theo quy định của phán luật và cấp có thẩm quyền giao.

4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Thực hiện quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm k, điểm n, điểm o khoản 2 Điều này;

b) Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và hoạt động Ban chỉ huy quân sự cấp xã - cơ quan thường trực công tác quốc phòng của địa phương;

c) Tham gia thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án và nhiệm vụ quốc phòng được giao;

d) Tham gia xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; thực hiện quyết định của cấp có thẩm quyền về huy động tiềm lực khoa học, công nghệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở cấp xã phục vụ quốc phòng;

đ) Thực hiện động viên quốc phòng theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền giao;

e) Thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng theo nhiệm vụ được giao.

5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam của địa phương có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về quốc phòng theo quy định tại Điều 39 Luật Quốc phòng.

Chương IV MỐI QUAN HỆ VỀ CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG

Điều 12. Mối quan hệ của Bộ, ngành trung ương, địa phương về công tác quốc phòng

1. Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn Bộ, ngành trung ương, địa phương về công tác quốc phòng.

2. Bộ, ngành trung ương chỉ đạo, hướng dẫn địa phương về công tác quốc phòng liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý.

Bộ, ngành trung ương phối hợp với địa phương chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành trên địa bàn và cơ quan, đơn vị của địa phương thuộc ngành, lĩnh vực quản lý thực hiện công tác quốc phòng.

3. Bộ, ngành trung ương phối hợp với Bộ Tư lệnh quân khu chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành, địa phương trên địa bàn thực hiện công tác quốc phòng; phối hợp với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành trên địa bàn thực hiện công tác quốc phòng.

4. Bộ Tư lệnh quân khu chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp với địa phương thực hiện công tác quốc phòng trên địa bàn.

5. Quan hệ giữa các Bộ, ngành trung ương (trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an); giữa các địa phương cùng cấp là mối quan hệ phối hợp, hiệp đồng thực hiện công tác quốc phòng.

Điều 13. Mối quan hệ của cơ quan quân sự địa phương - cơ quan thường trực công tác quốc phòng của địa phương về công tác quốc phòng

1. Quan hệ giữa cơ quan quân sự địa phương với cấp ủy, chính quyền địa phương cùng cấp là mối quan hệ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành về công tác quốc phòng.

2. Quan hệ giữa cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp xã là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng.

3. Quan hệ giữa cơ quan quân sự địa phương với cơ quan, tổ chức cùng cấp thuộc địa phương quản lý là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng.

4. Quan hệ giữa cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện với cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ngành quản lý trên địa bàn là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng.

5. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự cấp xã với cơ quan, tổ chức trên địa bàn là mối quan hệ phối hợp thực hiện công tác quốc phòng có liên quan.

6. Quan hệ giữa cơ quan quân sự địa phương với cơ quan, tổ chức, địa phương giáp ranh là mối quan hệ phối hợp, hiệp đồng thực hiện công tác quốc phòng có liên quan.

Điều 14. Mối quan hệ của Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương về công tác quốc phòng

1. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương với Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp ủy Đảng, người đứng đầu bộ, ngành trung ương là mối quan hệ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành về công tác quốc phòng.

2. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương với Bộ Quốc phòng là mối quan hệ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng.

3. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương với Bộ Tư lệnh quân khu là mối quan hệ phối hợp, thực hiện hướng dẫn của Bộ Tư lệnh quân khu về công tác quốc phòng theo thẩm quyền.

4. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương với cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng là mối quan hệ chịu sự hướng dẫn thực hiện công tác quốc phòng có liên quan.

5. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện là mối quan hệ phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức của địa phương thuộc ngành, lĩnh vực quản lý thực hiện công tác quốc phòng có liên quan.

6. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự Bộ; ngành trung ương với Ban chỉ huy quân sự, cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành trung ương và Ban chỉ huy quân sự, cơ quan, tổ chức của địa phương thuộc ngành, lĩnh vực quản lý là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng có liên quan.

Chương V BÁO CÁO, THANH TRA, KIỂM TRA, GIAO BAN, SƠ KẾT, TỔNG KẾT CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG

Điều 15. Báo cáo công tác quốc phòng

1. Bộ, ngành trung ương, địa phương báo cáo công tác quốc phòng bằng văn bản, định kỳ như sau:

a) Hằng tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15;

b) Một năm 2 lần, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 20 tháng 6, 20 tháng 11;

c) Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tư lệnh quân khu trước ngày 25 tháng 11; Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội báo cáo Bộ Quốc phòng trước ngày 25 tháng 11;

d) Hằng năm, Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ, ngành trung ương báo cáo Bộ Quốc phòng trước ngày 30 tháng 11;

đ) Hằng năm, Bộ Quốc phòng tổng hợp, báo cáo Chính phủ trước ngày 25 tháng 12.

2. Khi có yêu cầu, nhiệm vụ đột xuất về quốc phòng và tình hình liên quan, cơ quan, tổ chức phải kịp thời báo cáo.

3. Nội dung, mẫu báo cáo (có phụ lục kèm theo).

Điều 16. Thanh tra, kiểm tra công tác quốc phòng

1. Định kỳ hoặc đột xuất, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thanh tra công tác quốc phòng theo quy định của pháp luật về thanh tra và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra công tác quốc phòng như sau:

a) Bộ Quốc phòng kiểm tra Bộ, ngành trung ương, địa phương;

b) Bộ, ngành trung ương chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Quốc phòng kiểm tra cơ quan, tổ chức thuộc quyền và cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý ở địa phương;

c) Bộ Tư lệnh quân khu kiểm tra các địa phương, cơ quan, tổ chức trên địa bàn;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện kiểm tra cơ quan, tổ chức trên địa bàn.

Điều 17. Giao ban, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng

1. Giao ban công tác quốc phòng do người đứng đầu Bộ, ngành trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

2. Sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng quy định như sau:

a) Hằng năm, Bộ, ngành trung ương, địa phương tổ chức hội nghị tổng kết vào cuối quý IV hoặc lồng ghép với hội nghị tổng kết năm, do người đứng đầu Bộ, ngành trung ương, địa phương quyết định;

b) Hằng năm, Bộ Quốc phòng tổ chức hội nghị tổng kết công tác quốc phòng trên phạm vi toàn quốc vào cuối quý IV;

c) Tổ chức sơ kết, tổng kết từng nhiệm vụ theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.

Chương VI KINH PHÍ BẢO ĐẢM CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG; CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG

Điều 18. Nguồn kinh phí

1. Ngân sách nhà nước bảo đảm công tác quốc phòng ở các Bộ, ngành trung ương (trừ tổ chức kinh tế), địa phương, được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Kinh phí do tổ chức kinh tế bảo đảm chi cho nhiệm vụ quốc phòng quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này được tính vào các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật.

*Nội dung này được đính chính bởi Công văn 23/CP-NC năm 2019 có hiệu lực từ ngày 29/01/2019

Kinh phí do tổ chức kinh tế bảo đảm chi cho nhiệm vụ quốc phòng quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này được tính vào các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật*

3. Các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 19. Nhiệm vụ chi công tác quốc phòng

1. Nhiệm vụ chi cho công tác quốc phòng của Bộ, ngành trung ương, địa phương (trừ tổ chức kinh tế) thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quốc phòng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Nhiệm vụ chi cho công tác quốc phòng của tổ chức kinh tế bao gồm:

a) Thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh;

b) Tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động của tự vệ theo quy định của pháp luật về Dân quân tự vệ;

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự;

d) Thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật về phòng thủ dân sự;

đ) Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng khác theo quy định của pháp luật về quốc phòng và pháp luật có liên quan.

Điều 20. Chế độ, chính sách đối với Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương

1. Mức phụ cấp chức vụ của Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó được tính và chi trả theo tháng, bằng mức lương cơ sở nhân với hệ số quy định cụ thể như sau:

a) Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương: 0,25.

b) Phó chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương: 0,24.

c) Thời gian được hưởng phụ cấp chức vụ Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến khi có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp chức vụ của tháng đó.

2. Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương được cấp 01 số báo Quân đội nhân dân hằng ngày; Tạp chí quân sự, quốc phòng theo kỳ phát hành; kinh phí do Bộ Quốc phòng bảo đảm.

Chương VII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 02 năm 2019.

2. Nghị định số 119/2004/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2004 hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

3. Bãi bỏ Điều 10, Điều 11, Điều 13; khoản 7, khoản 8 Điều 16 quy định về phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ đối với Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương; khoản 2, khoản 3 Điều 24 quy định về chế độ báo, tạp chí cho Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành, trung ương tại Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ; ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều Luật Dân quân tự vệ.

Điều 22. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
...
PHỤ LỤC MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUỐC PHÒNG Ở BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG

Xem nội dung VB
Điều 16. Công tác quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương, địa phương

1. Công tác quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương, địa phương là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo thẩm quyền.

2. Bộ, ngành trung ương có ban chỉ huy quân sự làm việc theo chế độ kiêm nhiệm để tham mưu và tổ chức thực hiện công tác quốc phòng.

3. Địa phương có cơ quan thường trực công tác quốc phòng là cơ quan quân sự địa phương cùng cấp.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 168/2018/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 220/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/08/2025
Căn cứ Luật Quốc phòng số 22/2018/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Nghị định trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 168/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về công tác quốc phòng ở Bộ ngành trung ương, địa phương

1. Sửa đổi khoản 1, khoản 4 Điều 7 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:

“1. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp xã (gọi chung là cơ quan quân sự địa phương) là cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở địa phương cùng cấp.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở các cấp.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:

“3. Chủ trì hoặc phối hợp với bộ, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, báo cáo; thực hiện công tác thi đua khen thưởng, chính sách pháp luật về quốc phòng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm công tác quốc phòng theo thẩm quyền.”

3. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm đ khoản 4 Điều 11 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 11 như sau:

“c) Phối hợp với Ban chỉ huy phòng thủ khu vực và các cơ quan, tổ chức liên quan tham gia thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án và nhiệm vụ quốc phòng được giao;”

b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 4 Điều 11 như sau:

“đ) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện động viên quốc phòng theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền giao;”

4. Sửa đổi khoản 2, khoản 4 Điều 13 như sau:

a) Sửa đổi khoản 2 Điều 13 như sau:

“2. Quan hệ giữa cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh với Ủy ban nhân dân cấp xã là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng.”

b) Sửa đổi khoản 4 Điều 13 như sau:

“4. Quan hệ giữa cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh với cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ngành quản lý trên địa bàn là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng.”

5. Sửa đổi khoản 1, khoản 5 Điều 14 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 Điều 14 như sau:

“1. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương với cấp ủy Đảng, người đứng đầu bộ, ngành trung ương là mối quan hệ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành về công tác quốc phòng.”

b) Sửa đổi khoản 5 Điều 14 như sau:

“5. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ngành, cơ quan, tổ chức của địa phương thuộc ngành, lĩnh vực quản lý thực hiện công tác quốc phòng có liên quan.”

6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 15 như sau:

“a) Hằng tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15; báo cáo 6 tháng trước ngày 20 tháng 6, báo cáo năm trước ngày 20 tháng 11;”

7. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra cấp xã, cơ quan, tổ chức trên địa bàn.”

8. Bãi bỏ khoản 3 Điều 11; điểm b khoản 1 Điều 15.

Xem nội dung VB
Điều 16. Công tác quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương, địa phương

1. Công tác quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương, địa phương là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo thẩm quyền.

2. Bộ, ngành trung ương có ban chỉ huy quân sự làm việc theo chế độ kiêm nhiệm để tham mưu và tổ chức thực hiện công tác quốc phòng.

3. Địa phương có cơ quan thường trực công tác quốc phòng là cơ quan quân sự địa phương cùng cấp.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 168/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2019
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 168/2018/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 220/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 168/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2019
Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 08 tháng 6 năm 2018;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về công tác quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương, địa phương.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết Điều 16 Luật Quốc phòng năm 2018 về nội dung công tác quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương, địa phương; Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương, cơ quan thường trực công tác quốc phòng của địa phương; trách nhiệm, mối quan hệ của Bộ, ngành trung ương, địa phương và kinh phí bảo đảm công tác quốc phòng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan của Đảng ở trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao; Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, tập đoàn, tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (sau đây gọi chung là Bộ, ngành trung ương), địa phương.

Điều 3. Nội dung công tác quốc phòng

Nội dung cơ bản công tác quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương; địa phương bao gồm:

1. Ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn về quốc phòng theo thẩm quyền;

2. Lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các hoạt động quốc phòng theo quy định của pháp luật;

3. Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án về quốc phòng theo quy định của pháp luật;

4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39 Luật Quốc phòng, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý liên quan đến quốc phòng theo quy định của pháp luật;

6. Báo cáo, giao ban, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về công tác quốc phòng.

Chương II BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG; CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG Ở ĐỊA PHƯƠNG

Điều 4. Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ huy quân sự; chức trách nhiệm vụ của các chức vụ Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương

1. Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương (trừ Bộ Công an) làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, gồm Chỉ huy trưởng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu Bộ, ngành trung ương; Chính trị viên là Bí thư hoặc Phó bí thư ban cán sự Đảng, Đảng đoàn hoặc cấp ủy Đảng cùng cấp; Phó chỉ huy trưởng là lãnh đạo cấp vụ hoặc tương đương trở lên, Chính trị viên phó là lãnh đạo cấp vụ có chuyên môn phù hợp.

Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự liên quan đến lĩnh vực quản lý, Bộ, ngành trung ương được bố trí không quá 03 Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự.

2. Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương tham mưu cho Bộ, ngành trung ương lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của Luật Quốc phòng, Nghị định này, quy định khác của pháp luật có liên quan, cấp có thẩm quyền giao và có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Chủ trì tham mưu ban hành,văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, kế hoạch, hướng dẫn thực hiện công tác quốc phòng;

b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về quốc phòng; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh;

c) Chỉ đạo, hướng dẫn Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành quản lý thực hiện công tác dân quân tự vệ; công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ;

d) Tham mưu xây dựng kế hoạch và huy động lực lượng dự bị động viên; động viên nguồn lực của Bộ, ngành trung ương bảo đảm cho quốc phòng; động viên bảo đảm nhu cầu quốc phòng năm đầu chiến tranh; động viên công nghiệp; chuyển tổ chức, hoạt động của Bộ, ngành trung ương từ thời bình sang thời chiến;

đ) Tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp xây dựng nền quốc phòng toàn dân, lực lượng vũ trang nhân dân, phòng thủ quân khu, khu vực phòng thủ, công nghiệp quốc phòng, an ninh;

e) Tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp thực hiện việc kết hợp kinh tế - xã hội, an ninh, đối ngoại với quốc phòng; thực hiện phòng thủ dân sự;

g) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền giao.

3. Quy chế hoạt động của Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương do người đứng đầu Bộ, ngành trung ương ban hành.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chức trách nhiệm vụ của Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương.

Điều 5. Thành lập, giải thể Ban chỉ huy quân sự và bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ của Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập, giải thể Ban chỉ huy quân sự; bổ nhiệm, miễn nhiệm Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương.

2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập, giải thể Ban chỉ huy quân sự; bổ nhiệm, miễn nhiệm Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương quy định như sau:

a) Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị thành lập, giải thể Ban chỉ huy quân sự của Bộ, ngạnh trung ương; danh sách đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ của Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương;

b) Trình tự, thời hạn thực hiện

Bộ, ngành trung ương có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này gửi Bộ Quốc phòng (qua Bộ Tổng Tham mưu - Cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương, địa phương của Bộ Quốc phòng) để thẩm định.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa phù hợp thì Bộ Tổng Tham mưu có văn bản hướng dẫn Bộ, ngành trung ương hoàn thiện hồ sơ.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tổng Tham mưu trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập, giải thể, bổ nhiệm, miễn nhiệm.

3. Khi có thay đổi liên quan đến tổ chức, nhân sự Ban chỉ huy quân sự thì Bộ, ngành trung ương có văn bản đề nghị Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.

Điều 6. Con dấu của Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương

1. Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương được sử dụng con dấu riêng.

2. Con dấu của Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương được sử dụng vào các văn bản về quốc phòng và các văn bản liên quan đến công tác quốc phòng theo thẩm quyền.

3. Mẫu con dấu, thủ tục khắc dấu, thẩm quyền giải quyết thủ tục, đăng ký, quản lý con dấu của Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở địa phương

1. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã (sau đây gọi chung là cơ quan quân sự địa phương) là cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở địa phương cùng cấp.

2. Cơ quan thường trực công tác quốc phòng của địa phương có chức năng tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương cùng cấp và tổ chức thực hiện công tác quốc phòng ở địa phương theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền giao.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật về Dân quân tự vệ.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở cấp tỉnh, cấp huyện.

Chương III TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG, ĐỊA PHƯƠNG VỀ CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG

Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Quốc phòng, nghị định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng, quy định khác của pháp luật có liên quan và có trách nhiệm sau:

1. Chỉ đạo, hướng dẫn Bộ, ngành trung ương, địa phương về công tác quốc phòng.

2. Chỉ đạo Bộ Tư lệnh quân khu giúp Bộ Quốc phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực quốc phòng trên địa bàn quân khu.

Chỉ đạo Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội giúp Bộ Quốc phòng và tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quản lý nhà nước về quốc phòng trên địa bàn.

3. Chủ trì hoặc phối hợp với Bộ, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, báo cáo; thực hiện công tác thi đua khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm công tác quốc phòng theo thẩm quyền.

4. Phối hợp với Bộ, ngành trung ương, địa phương xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

5. Thực hiện nhiệm vụ theo quy định khác của pháp luật có liên quan và cấp có thẩm quyền giao.

Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Công an

Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về quốc phòng và có trách nhiệm sau:

1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn Bộ, ngành trung ương, địa phương xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân.

2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của Luật Quốc phòng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm công tác quốc phòng theo quy định của pháp luật về quốc phòng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền giao.

Điều 10. Trách nhiệm của Bộ, ngành trung ương

1. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Kiểm toán nhà nước, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Kiểm toán nhà nước, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 36 Luật Quốc phòng và có trách nhiệm sau:

a) Tuyên truyền, phổ biến quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về quốc phòng; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật;

b) Xây dựng và thực hiện các kế hoạch về quốc phòng của cơ quan, tổ chức mình; phối hợp thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng theo quy định của pháp luật về quốc phòng và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết bảo đảm động viên quốc phòng theo quy định của pháp luật; thực hiện lệnh, quyết định, biện pháp trong giới nghiêm, thiết quân luật, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh, động viên cục bộ, tổng động viên, đáp ứng yêu cầu chiến đấu và phục vụ chiến đấu; sẵn sàng vũ trang bảo vệ Tổ quốc;

d) Thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân, thân nhân của người phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân; chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện nhiệm vụ bảo đảm nhu cầu dự trữ quốc gia cho quốc phòng theo quyết định của cấp có thẩm quyền giao;

e) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng của cơ quan, tổ chức mình, trao đổi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng để bố trí sĩ quan quân đội biệt phái làm công tác quốc phòng theo quy định của pháp luật;

g) Chỉ đạo xây dựng, hoạt động Ban chỉ huy quân sự, cơ quan làm công tác quốc phòng; chỉ đạo sĩ quan quân đội biệt phái (nếu có) làm công tác quốc phòng ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định của pháp luật;

h) Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị thuộc quyền tham gia, phối hợp với cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, phòng thủ quân khu, khu vực phòng thủ;

i) Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh, khoa học, công nghệ quân sự; huy động tiềm lực khoa học, công nghệ của cơ quan, tổ chức mình để phục vụ quốc phòng;

k) Phối hợp với Bộ Quốc phòng, địa phương chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, tổ chức thuộc quyền có trụ sở chính tại địa phương thực hiện nhiệm vụ quốc phòng trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

l) Phối hợp với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo, hướng dẫn sở, ban, ngành thuộc ngành, lĩnh vực quản lý thực hiện nhiệm vụ quốc phòng trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

m) Thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, báo cáo; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm công tác quốc phòng theo quy định của pháp luật;

n) Thực hiện nhiệm vụ khác về quốc phòng theo quy định của pháp luật, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và cấp có thẩm quyền giao.

2. Trách nhiệm cơ quan của Đảng ở trung ương, cơ quan trung ương của các đoàn thể, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan của Đảng ở trung ương, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm sau:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý;

b) Phối hợp với Bộ Quốc phòng và cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện việc kết hợp kinh tế - xã hội, an ninh, đối ngoại với quốc phòng của ngành, lĩnh vực được giao phụ trách;

c) Phối hợp với Bộ Quốc phòng tham gia xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án về quốc phòng theo nhiệm vụ được giao;

d) Tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; phòng thủ quân khu; khu vực phòng thủ; lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền;

đ) Thực hiện quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm l, điểm n khoản 1 Điều này;

e) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết, báo cáo; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm công tác quốc phòng trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm của Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 39 Luật Quốc phòng và có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng, kiện toàn và hoạt động của Ban chỉ huy quân sự cơ quan mình theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.

4. Trách nhiệm của cơ quan thuộc Chính phủ; Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, tập đoàn, tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan thuộc Chính phủ; Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, tập đoàn, tổng công ty có trách nhiệm sau:

a) Ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, kế hoạch, hướng dẫn thực hiện công tác quốc phòng ở cơ quan, đơn vị mình;

b) Thực hiện việc kết hợp phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, đối ngoại với quốc phòng theo quy định của pháp luật;

c) Thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án về quốc phòng của cấp có thẩm quyền giao;

d) Thực hiện quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm n khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này;

đ) Cơ quan thuộc Chính phủ, tập đoàn, tổng công ty bảo đảm nhu cầu dự trữ quốc gia cho quốc phòng theo quyết định của cấp có thẩm quyền giao;

e) Tham gia xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh, khoa học, công nghệ quân sự; huy động tiềm lực khoa học, công nghệ để phục vụ quốc phòng theo quyết định của cấp có thẩm quyền giao;

g) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết, báo cáo; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm công tác quốc phòng ở cơ quan, đơn vị mình theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Trách nhiệm của địa phương

1. Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương và Điều 37 Luật Quốc phòng.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương và Điều 38 Luật Quốc phòng;

b) Tuyên truyền, phổ biến quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật;

c) Xây dựng tiềm lực, thực lực quốc phòng, hệ thống chính trị, khối đại đoàn kết toàn dân, cơ sở vững mạnh toàn diện đáp ứng yêu cầu xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân trong khu vực phòng thủ;

d) Kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng và quốc phòng với kinh tế - xã hội; kết hợp quốc phòng với an ninh và đối ngoại theo quy định của pháp luật;

đ) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết bảo đảm động viên quốc phòng theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền giao;

e) Xây dựng kế hoạch và thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng;

g) Chủ động xử lý có hiệu quả các tình huống liên quan đến quốc phòng; chuẩn bị mọi mặt, thực hiện lệnh, quyết định, biện pháp trong giới nghiêm, thiết quân luật, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh, động viên cục bộ, tổng động viên, đáp ứng yêu cầu chiến đấu và phục vụ chiến đấu lâu dài của địa phương; sẵn sàng vũ trang toàn dân bảo vệ Tổ quốc theo quy định của pháp luật;

h) Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và hoạt động cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh - cơ quan thường trực công tác quốc phòng của địa phương;

i) Chỉ đạo xây dựng, kiện toàn và hoạt động Ban chỉ huy quân sự của cơ quan, tổ chức, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn; căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, đề nghị Bộ Quốc phòng bố trí sĩ quan quân đội biệt phái làm công tác quốc phòng theo quy định của pháp luật;

k) Thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân, thân nhân của người phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân; chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật;

l) Phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, nhiệm vụ quốc phòng cấp có thẩm quyền giao; phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện kế hoạch bảo đảm nhu cầu dự trữ quốc gia cho quốc phòng;

m) Phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật; phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; khoa học, công nghệ quân sự; huy động tiềm lực khoa học, công nghệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương phục vụ quốc phòng;

n) Thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, báo cáo; thực hiện công tác thi đua khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm công tác quốc phòng theo quy định của pháp luật;

o) Thực hiện nhiệm vụ khác về quốc phòng theo quy định của pháp luật, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tư lệnh quân khu và cấp có thẩm quyền giao.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Thực hiện quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm k, điểm n, điểm o khoản 2 Điều này;

b) Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và hoạt động Ban chỉ huy quân sự cấp huyện - cơ quan thường trực công tác quốc phòng của địa phương;

c) Chỉ đạo xây dựng, kiện toàn và hoạt động Ban chỉ huy quân sự của cơ quan, tổ chức, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn theo thẩm quyền;

d) Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án và nhiệm vụ quốc phòng được giao;

đ) Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan tham gia xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật; phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; khoa học, công nghệ quân sự; huy động tiềm lực khoa học, công nghệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở cấp huyện phục vụ quốc phòng;

e) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết bảo đảm động viên quốc phòng theo quy định của phán luật và cấp có thẩm quyền giao.

4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Thực hiện quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm k, điểm n, điểm o khoản 2 Điều này;

b) Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và hoạt động Ban chỉ huy quân sự cấp xã - cơ quan thường trực công tác quốc phòng của địa phương;

c) Tham gia thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án và nhiệm vụ quốc phòng được giao;

d) Tham gia xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; thực hiện quyết định của cấp có thẩm quyền về huy động tiềm lực khoa học, công nghệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở cấp xã phục vụ quốc phòng;

đ) Thực hiện động viên quốc phòng theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền giao;

e) Thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng theo nhiệm vụ được giao.

5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam của địa phương có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về quốc phòng theo quy định tại Điều 39 Luật Quốc phòng.

Chương IV MỐI QUAN HỆ VỀ CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG

Điều 12. Mối quan hệ của Bộ, ngành trung ương, địa phương về công tác quốc phòng

1. Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn Bộ, ngành trung ương, địa phương về công tác quốc phòng.

2. Bộ, ngành trung ương chỉ đạo, hướng dẫn địa phương về công tác quốc phòng liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý.

Bộ, ngành trung ương phối hợp với địa phương chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành trên địa bàn và cơ quan, đơn vị của địa phương thuộc ngành, lĩnh vực quản lý thực hiện công tác quốc phòng.

3. Bộ, ngành trung ương phối hợp với Bộ Tư lệnh quân khu chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành, địa phương trên địa bàn thực hiện công tác quốc phòng; phối hợp với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành trên địa bàn thực hiện công tác quốc phòng.

4. Bộ Tư lệnh quân khu chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp với địa phương thực hiện công tác quốc phòng trên địa bàn.

5. Quan hệ giữa các Bộ, ngành trung ương (trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an); giữa các địa phương cùng cấp là mối quan hệ phối hợp, hiệp đồng thực hiện công tác quốc phòng.

Điều 13. Mối quan hệ của cơ quan quân sự địa phương - cơ quan thường trực công tác quốc phòng của địa phương về công tác quốc phòng

1. Quan hệ giữa cơ quan quân sự địa phương với cấp ủy, chính quyền địa phương cùng cấp là mối quan hệ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành về công tác quốc phòng.

2. Quan hệ giữa cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp xã là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng.

3. Quan hệ giữa cơ quan quân sự địa phương với cơ quan, tổ chức cùng cấp thuộc địa phương quản lý là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng.

4. Quan hệ giữa cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện với cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ngành quản lý trên địa bàn là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng.

5. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự cấp xã với cơ quan, tổ chức trên địa bàn là mối quan hệ phối hợp thực hiện công tác quốc phòng có liên quan.

6. Quan hệ giữa cơ quan quân sự địa phương với cơ quan, tổ chức, địa phương giáp ranh là mối quan hệ phối hợp, hiệp đồng thực hiện công tác quốc phòng có liên quan.

Điều 14. Mối quan hệ của Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương về công tác quốc phòng

1. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương với Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp ủy Đảng, người đứng đầu bộ, ngành trung ương là mối quan hệ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành về công tác quốc phòng.

2. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương với Bộ Quốc phòng là mối quan hệ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng.

3. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương với Bộ Tư lệnh quân khu là mối quan hệ phối hợp, thực hiện hướng dẫn của Bộ Tư lệnh quân khu về công tác quốc phòng theo thẩm quyền.

4. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương với cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng là mối quan hệ chịu sự hướng dẫn thực hiện công tác quốc phòng có liên quan.

5. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện là mối quan hệ phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức của địa phương thuộc ngành, lĩnh vực quản lý thực hiện công tác quốc phòng có liên quan.

6. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự Bộ; ngành trung ương với Ban chỉ huy quân sự, cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành trung ương và Ban chỉ huy quân sự, cơ quan, tổ chức của địa phương thuộc ngành, lĩnh vực quản lý là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng có liên quan.

Chương V BÁO CÁO, THANH TRA, KIỂM TRA, GIAO BAN, SƠ KẾT, TỔNG KẾT CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG

Điều 15. Báo cáo công tác quốc phòng

1. Bộ, ngành trung ương, địa phương báo cáo công tác quốc phòng bằng văn bản, định kỳ như sau:

a) Hằng tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15;

b) Một năm 2 lần, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 20 tháng 6, 20 tháng 11;

c) Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tư lệnh quân khu trước ngày 25 tháng 11; Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội báo cáo Bộ Quốc phòng trước ngày 25 tháng 11;

d) Hằng năm, Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ, ngành trung ương báo cáo Bộ Quốc phòng trước ngày 30 tháng 11;

đ) Hằng năm, Bộ Quốc phòng tổng hợp, báo cáo Chính phủ trước ngày 25 tháng 12.

2. Khi có yêu cầu, nhiệm vụ đột xuất về quốc phòng và tình hình liên quan, cơ quan, tổ chức phải kịp thời báo cáo.

3. Nội dung, mẫu báo cáo (có phụ lục kèm theo).

Điều 16. Thanh tra, kiểm tra công tác quốc phòng

1. Định kỳ hoặc đột xuất, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thanh tra công tác quốc phòng theo quy định của pháp luật về thanh tra và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra công tác quốc phòng như sau:

a) Bộ Quốc phòng kiểm tra Bộ, ngành trung ương, địa phương;

b) Bộ, ngành trung ương chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Quốc phòng kiểm tra cơ quan, tổ chức thuộc quyền và cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý ở địa phương;

c) Bộ Tư lệnh quân khu kiểm tra các địa phương, cơ quan, tổ chức trên địa bàn;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện kiểm tra cơ quan, tổ chức trên địa bàn.

Điều 17. Giao ban, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng

1. Giao ban công tác quốc phòng do người đứng đầu Bộ, ngành trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

2. Sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng quy định như sau:

a) Hằng năm, Bộ, ngành trung ương, địa phương tổ chức hội nghị tổng kết vào cuối quý IV hoặc lồng ghép với hội nghị tổng kết năm, do người đứng đầu Bộ, ngành trung ương, địa phương quyết định;

b) Hằng năm, Bộ Quốc phòng tổ chức hội nghị tổng kết công tác quốc phòng trên phạm vi toàn quốc vào cuối quý IV;

c) Tổ chức sơ kết, tổng kết từng nhiệm vụ theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.

Chương VI KINH PHÍ BẢO ĐẢM CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG; CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG

Điều 18. Nguồn kinh phí

1. Ngân sách nhà nước bảo đảm công tác quốc phòng ở các Bộ, ngành trung ương (trừ tổ chức kinh tế), địa phương, được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Kinh phí do tổ chức kinh tế bảo đảm chi cho nhiệm vụ quốc phòng quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này được tính vào các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật.

*Nội dung này được đính chính bởi Công văn 23/CP-NC năm 2019 có hiệu lực từ ngày 29/01/2019

Kinh phí do tổ chức kinh tế bảo đảm chi cho nhiệm vụ quốc phòng quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này được tính vào các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật*

3. Các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 19. Nhiệm vụ chi công tác quốc phòng

1. Nhiệm vụ chi cho công tác quốc phòng của Bộ, ngành trung ương, địa phương (trừ tổ chức kinh tế) thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quốc phòng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Nhiệm vụ chi cho công tác quốc phòng của tổ chức kinh tế bao gồm:

a) Thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh;

b) Tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động của tự vệ theo quy định của pháp luật về Dân quân tự vệ;

c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự;

d) Thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật về phòng thủ dân sự;

đ) Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng khác theo quy định của pháp luật về quốc phòng và pháp luật có liên quan.

Điều 20. Chế độ, chính sách đối với Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương

1. Mức phụ cấp chức vụ của Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó được tính và chi trả theo tháng, bằng mức lương cơ sở nhân với hệ số quy định cụ thể như sau:

a) Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương: 0,25.

b) Phó chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương: 0,24.

c) Thời gian được hưởng phụ cấp chức vụ Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến khi có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp chức vụ của tháng đó.

2. Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương được cấp 01 số báo Quân đội nhân dân hằng ngày; Tạp chí quân sự, quốc phòng theo kỳ phát hành; kinh phí do Bộ Quốc phòng bảo đảm.

Chương VII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 02 năm 2019.

2. Nghị định số 119/2004/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2004 hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

3. Bãi bỏ Điều 10, Điều 11, Điều 13; khoản 7, khoản 8 Điều 16 quy định về phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ đối với Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương; khoản 2, khoản 3 Điều 24 quy định về chế độ báo, tạp chí cho Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành, trung ương tại Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ; ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều Luật Dân quân tự vệ.

Điều 22. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
...
PHỤ LỤC MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUỐC PHÒNG Ở BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG

Xem nội dung VB
Điều 16. Công tác quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương, địa phương

1. Công tác quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương, địa phương là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo thẩm quyền.

2. Bộ, ngành trung ương có ban chỉ huy quân sự làm việc theo chế độ kiêm nhiệm để tham mưu và tổ chức thực hiện công tác quốc phòng.

3. Địa phương có cơ quan thường trực công tác quốc phòng là cơ quan quân sự địa phương cùng cấp.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 168/2018/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 220/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/08/2025
Căn cứ Luật Quốc phòng số 22/2018/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Nghị định trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 168/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về công tác quốc phòng ở Bộ ngành trung ương, địa phương

1. Sửa đổi khoản 1, khoản 4 Điều 7 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:

“1. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp xã (gọi chung là cơ quan quân sự địa phương) là cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở địa phương cùng cấp.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thường trực công tác quốc phòng ở các cấp.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:

“3. Chủ trì hoặc phối hợp với bộ, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, báo cáo; thực hiện công tác thi đua khen thưởng, chính sách pháp luật về quốc phòng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm công tác quốc phòng theo thẩm quyền.”

3. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm đ khoản 4 Điều 11 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 11 như sau:

“c) Phối hợp với Ban chỉ huy phòng thủ khu vực và các cơ quan, tổ chức liên quan tham gia thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án và nhiệm vụ quốc phòng được giao;”

b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 4 Điều 11 như sau:

“đ) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện động viên quốc phòng theo quy định của pháp luật và cấp có thẩm quyền giao;”

4. Sửa đổi khoản 2, khoản 4 Điều 13 như sau:

a) Sửa đổi khoản 2 Điều 13 như sau:

“2. Quan hệ giữa cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh với Ủy ban nhân dân cấp xã là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng.”

b) Sửa đổi khoản 4 Điều 13 như sau:

“4. Quan hệ giữa cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh với cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ngành quản lý trên địa bàn là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng.”

5. Sửa đổi khoản 1, khoản 5 Điều 14 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 Điều 14 như sau:

“1. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương với cấp ủy Đảng, người đứng đầu bộ, ngành trung ương là mối quan hệ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành về công tác quốc phòng.”

b) Sửa đổi khoản 5 Điều 14 như sau:

“5. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ngành, cơ quan, tổ chức của địa phương thuộc ngành, lĩnh vực quản lý thực hiện công tác quốc phòng có liên quan.”

6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 15 như sau:

“a) Hằng tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15; báo cáo 6 tháng trước ngày 20 tháng 6, báo cáo năm trước ngày 20 tháng 11;”

7. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra cấp xã, cơ quan, tổ chức trên địa bàn.”

8. Bãi bỏ khoản 3 Điều 11; điểm b khoản 1 Điều 15.

Xem nội dung VB
Điều 16. Công tác quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương, địa phương

1. Công tác quốc phòng ở Bộ, ngành trung ương, địa phương là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo thẩm quyền.

2. Bộ, ngành trung ương có ban chỉ huy quân sự làm việc theo chế độ kiêm nhiệm để tham mưu và tổ chức thực hiện công tác quốc phòng.

3. Địa phương có cơ quan thường trực công tác quốc phòng là cơ quan quân sự địa phương cùng cấp.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 168/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/02/2019
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 168/2018/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 220/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/08/2025
Quy định Khu kinh tế - quốc phòng được hướng dẫn bởi Nghị định 22/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/05/2021
Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 08 tháng 6 năm 2018;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về Khu kinh tế - quốc phòng.
...
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Mục tiêu xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 5. Nhiệm vụ xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Chương II XÂY DỰNG KHU KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Mục 1. HỢP PHẦN QUY HOẠCH KHU KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Điều 6. Trách nhiệm lập hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 7. Căn cứ lập hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 8. Quy trình lập hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 9. Nội dung hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 10. Thẩm định hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 11. Điều chỉnh hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
...
Mục 2. KẾ HOẠCH XÂY DỰNG KHU KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Điều 12. Thẩm quyền tổ chức lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 13. Nhiệm vụ lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 14. Quy trình lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 15. Yêu cầu về nội dung của kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 16. Nội dung kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 17. Điều chỉnh kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Mục 3. MỞ MỚI, KẾT THÚC KHU KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Điều 18. Mở mới Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 19. Kết thúc xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Chương III TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Mục 1. THÀNH LẬP, GIẢI THỂ ĐOÀN KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Điều 20. Thành lập Đoàn kinh tế - quốc phòng
...
Điều 21. Cơ cấu tổ chức của Đoàn kinh tế - quốc phòng
...
Điều 22. Chức năng, nhiệm vụ của Đoàn kinh tế - quốc phòng
...
Điều 23. Quy chế hoạt động của Đoàn kinh tế - quốc phòng
...
Điều 24. Tổ chức lại, giải thể Đoàn kinh tế - quốc phòng
...
Mục 2. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Điều 25. Thực hiện nhiệm vụ tham gia lao động sản xuất xây dựng kinh tế, kết hợp với nhiệm vụ quân sự ...
...
Điều 26. Xây dựng dự án trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 27. Quản lý các dự án đầu tư trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 28. Quản lý đất đai trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 29. Quản lý dân cư, cư trú, bảo đảm an ninh, trật tự trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 30. Công tác giúp dân tổ chức sản xuất, giảm nghèo bền vững
...
Điều 31. Công tác dân vận trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Chương IV CƠ CHẾ ĐẦU TƯ, TÀI CHÍNH VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG THAM GIA XÂY DỰNG KHU KINH TẾ ...

Điều 32. Cơ chế đầu tư trong Khu kinh tế- quốc phòng
...
Điều 33. Nguồn vốn đầu tư xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 34. Kế hoạch sử dụng các nguồn vốn đầu tư xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 35. Chế độ, chính sách trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 36. Hỗ trợ tài chính trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG XÂY DỰNG KHU KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Điều 37. Trách nhiệm quản lý nhà nước về Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 38. Nội dung quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 39. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 42. Hiệu lực thi hành
...
Điều 43. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 32. Bảo đảm phục vụ quốc phòng trong lĩnh vực kinh tế - xã hội và đối ngoại
...
3. Nhà nước có quy hoạch, kế hoạch và xây dựng hệ thống các công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng, an ninh; hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; kế hoạch xây dựng khu kinh tế - quốc phòng trong phạm vi cả nước.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 22/2021/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 4 Nghị định 220/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/08/2025
Căn cứ Luật Quốc phòng số 22/2018/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Nghị định trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2021/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về Khu kinh tế - quốc phòng

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 14 như sau:

“3. Hoàn thiện kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định.”

2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 22 như sau:

“b) Phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Ban chỉ huy phòng thủ khu vực, Ban chỉ huy quân sự cấp xã xây dựng và bảo vệ khu vực phòng thủ;”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 29 như sau:

“1. Đoàn kinh tế - quốc phòng phối hợp với cơ quan quân sự, công an địa phương tham mưu với Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định việc bố trí, sắp xếp dân cư trong Khu kinh tế - quốc phòng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng; ưu tiên sắp xếp, bố trí ổn định dân cư nội tỉnh, đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, gắn với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

Trường hợp cần thiết, có nhu cầu tiếp nhận nhân dân ngoài tỉnh đến cư trú trong địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã thống nhất với Đoàn kinh tế - quốc phòng về bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư trong Khu kinh tế - quốc phòng.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 32 như sau:

“1. Căn cứ kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm theo quy định của pháp luật về đầu tư công cho Khu kinh tế - quốc phòng, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.”

5. Sửa đổi khoản 6 Điều 39 như sau:

“6. Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan xây dựng các chế độ, chính sách hỗ trợ tài chính cho Đoàn kinh tế - quốc phòng, các lực lượng trực tiếp tham gia xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.”

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3, khoản 8 và khoản 9 Điều 40 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 40 như sau:

“1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch trung hạn, hằng năm, đảm bảo đủ nguồn vốn để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án, kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định của pháp luật về đầu tư công; xây dựng, hướng dẫn chế độ chính sách, hỗ trợ tài chính, chế độ ưu đãi, quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ theo quy định tại Điều 35, Điều 36 Nghị định này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; xây dựng chế độ, chính sách cho các lực lượng tham gia xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 40 như sau:

“3. Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan thực hiện quy hoạch bố trí dân cư, xây dựng chính sách hỗ trợ di dân, ổn định dân cư tuyến biên giới đất liền, biển, đảo; phối hợp với Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan bố trí nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án trên địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng; trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất để thực hiện hợp phần quy hoạch, kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.”

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 8, khoản 9 Điều 40 như sau:

“8. Bộ Dân tộc và Tôn giáo chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành có liên quan xây dựng chương trình, đề án, chế độ chính sách cho đồng bào dân tộc trên địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng; phối hợp với Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan bố trí nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án trên địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng.

9. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng chế độ chính sách để thực hiện dự án tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại Khu kinh tế - quốc phòng.”

7. Bãi bỏ khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 40.

Xem nội dung VB
Điều 32. Bảo đảm phục vụ quốc phòng trong lĩnh vực kinh tế - xã hội và đối ngoại
...
3. Nhà nước có quy hoạch, kế hoạch và xây dựng hệ thống các công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng, an ninh; hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; kế hoạch xây dựng khu kinh tế - quốc phòng trong phạm vi cả nước.
Quy định Khu kinh tế - quốc phòng được hướng dẫn bởi Nghị định 22/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/05/2021
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 22/2021/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 4 Nghị định 220/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/08/2025
Quy định Khu kinh tế - quốc phòng được hướng dẫn bởi Nghị định 22/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/05/2021
Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 08 tháng 6 năm 2018;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về Khu kinh tế - quốc phòng.
...
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Mục tiêu xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 5. Nhiệm vụ xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Chương II XÂY DỰNG KHU KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Mục 1. HỢP PHẦN QUY HOẠCH KHU KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Điều 6. Trách nhiệm lập hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 7. Căn cứ lập hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 8. Quy trình lập hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 9. Nội dung hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 10. Thẩm định hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 11. Điều chỉnh hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
...
Mục 2. KẾ HOẠCH XÂY DỰNG KHU KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Điều 12. Thẩm quyền tổ chức lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 13. Nhiệm vụ lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 14. Quy trình lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 15. Yêu cầu về nội dung của kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 16. Nội dung kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 17. Điều chỉnh kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Mục 3. MỞ MỚI, KẾT THÚC KHU KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Điều 18. Mở mới Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 19. Kết thúc xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Chương III TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Mục 1. THÀNH LẬP, GIẢI THỂ ĐOÀN KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Điều 20. Thành lập Đoàn kinh tế - quốc phòng
...
Điều 21. Cơ cấu tổ chức của Đoàn kinh tế - quốc phòng
...
Điều 22. Chức năng, nhiệm vụ của Đoàn kinh tế - quốc phòng
...
Điều 23. Quy chế hoạt động của Đoàn kinh tế - quốc phòng
...
Điều 24. Tổ chức lại, giải thể Đoàn kinh tế - quốc phòng
...
Mục 2. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Điều 25. Thực hiện nhiệm vụ tham gia lao động sản xuất xây dựng kinh tế, kết hợp với nhiệm vụ quân sự ...
...
Điều 26. Xây dựng dự án trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 27. Quản lý các dự án đầu tư trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 28. Quản lý đất đai trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 29. Quản lý dân cư, cư trú, bảo đảm an ninh, trật tự trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 30. Công tác giúp dân tổ chức sản xuất, giảm nghèo bền vững
...
Điều 31. Công tác dân vận trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Chương IV CƠ CHẾ ĐẦU TƯ, TÀI CHÍNH VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG THAM GIA XÂY DỰNG KHU KINH TẾ ...

Điều 32. Cơ chế đầu tư trong Khu kinh tế- quốc phòng
...
Điều 33. Nguồn vốn đầu tư xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 34. Kế hoạch sử dụng các nguồn vốn đầu tư xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 35. Chế độ, chính sách trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 36. Hỗ trợ tài chính trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG XÂY DỰNG KHU KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Điều 37. Trách nhiệm quản lý nhà nước về Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 38. Nội dung quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 39. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 42. Hiệu lực thi hành
...
Điều 43. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 32. Bảo đảm phục vụ quốc phòng trong lĩnh vực kinh tế - xã hội và đối ngoại
...
3. Nhà nước có quy hoạch, kế hoạch và xây dựng hệ thống các công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng, an ninh; hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; kế hoạch xây dựng khu kinh tế - quốc phòng trong phạm vi cả nước.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 22/2021/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 4 Nghị định 220/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/08/2025
Căn cứ Luật Quốc phòng số 22/2018/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Nghị định trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2021/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về Khu kinh tế - quốc phòng

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 14 như sau:

“3. Hoàn thiện kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định.”

2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 22 như sau:

“b) Phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Ban chỉ huy phòng thủ khu vực, Ban chỉ huy quân sự cấp xã xây dựng và bảo vệ khu vực phòng thủ;”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 29 như sau:

“1. Đoàn kinh tế - quốc phòng phối hợp với cơ quan quân sự, công an địa phương tham mưu với Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định việc bố trí, sắp xếp dân cư trong Khu kinh tế - quốc phòng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng; ưu tiên sắp xếp, bố trí ổn định dân cư nội tỉnh, đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, gắn với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

Trường hợp cần thiết, có nhu cầu tiếp nhận nhân dân ngoài tỉnh đến cư trú trong địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã thống nhất với Đoàn kinh tế - quốc phòng về bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư trong Khu kinh tế - quốc phòng.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 32 như sau:

“1. Căn cứ kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm theo quy định của pháp luật về đầu tư công cho Khu kinh tế - quốc phòng, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.”

5. Sửa đổi khoản 6 Điều 39 như sau:

“6. Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan xây dựng các chế độ, chính sách hỗ trợ tài chính cho Đoàn kinh tế - quốc phòng, các lực lượng trực tiếp tham gia xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.”

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3, khoản 8 và khoản 9 Điều 40 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 40 như sau:

“1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch trung hạn, hằng năm, đảm bảo đủ nguồn vốn để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án, kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định của pháp luật về đầu tư công; xây dựng, hướng dẫn chế độ chính sách, hỗ trợ tài chính, chế độ ưu đãi, quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ theo quy định tại Điều 35, Điều 36 Nghị định này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; xây dựng chế độ, chính sách cho các lực lượng tham gia xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 40 như sau:

“3. Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan thực hiện quy hoạch bố trí dân cư, xây dựng chính sách hỗ trợ di dân, ổn định dân cư tuyến biên giới đất liền, biển, đảo; phối hợp với Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan bố trí nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án trên địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng; trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất để thực hiện hợp phần quy hoạch, kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.”

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 8, khoản 9 Điều 40 như sau:

“8. Bộ Dân tộc và Tôn giáo chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành có liên quan xây dựng chương trình, đề án, chế độ chính sách cho đồng bào dân tộc trên địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng; phối hợp với Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan bố trí nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án trên địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng.

9. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng chế độ chính sách để thực hiện dự án tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại Khu kinh tế - quốc phòng.”

7. Bãi bỏ khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 40.

Xem nội dung VB
Điều 32. Bảo đảm phục vụ quốc phòng trong lĩnh vực kinh tế - xã hội và đối ngoại
...
3. Nhà nước có quy hoạch, kế hoạch và xây dựng hệ thống các công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng, an ninh; hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; kế hoạch xây dựng khu kinh tế - quốc phòng trong phạm vi cả nước.
Quy định Khu kinh tế - quốc phòng được hướng dẫn bởi Nghị định 22/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/05/2021
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 22/2021/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 4 Nghị định 220/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/08/2025
Quy định Khu kinh tế - quốc phòng được hướng dẫn bởi Nghị định 22/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/05/2021
Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 08 tháng 6 năm 2018;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về Khu kinh tế - quốc phòng.
...
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Mục tiêu xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 5. Nhiệm vụ xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Chương II XÂY DỰNG KHU KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Mục 1. HỢP PHẦN QUY HOẠCH KHU KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Điều 6. Trách nhiệm lập hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 7. Căn cứ lập hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 8. Quy trình lập hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 9. Nội dung hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 10. Thẩm định hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 11. Điều chỉnh hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
...
Mục 2. KẾ HOẠCH XÂY DỰNG KHU KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Điều 12. Thẩm quyền tổ chức lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 13. Nhiệm vụ lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 14. Quy trình lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 15. Yêu cầu về nội dung của kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 16. Nội dung kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 17. Điều chỉnh kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Mục 3. MỞ MỚI, KẾT THÚC KHU KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Điều 18. Mở mới Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 19. Kết thúc xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Chương III TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Mục 1. THÀNH LẬP, GIẢI THỂ ĐOÀN KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Điều 20. Thành lập Đoàn kinh tế - quốc phòng
...
Điều 21. Cơ cấu tổ chức của Đoàn kinh tế - quốc phòng
...
Điều 22. Chức năng, nhiệm vụ của Đoàn kinh tế - quốc phòng
...
Điều 23. Quy chế hoạt động của Đoàn kinh tế - quốc phòng
...
Điều 24. Tổ chức lại, giải thể Đoàn kinh tế - quốc phòng
...
Mục 2. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Điều 25. Thực hiện nhiệm vụ tham gia lao động sản xuất xây dựng kinh tế, kết hợp với nhiệm vụ quân sự ...
...
Điều 26. Xây dựng dự án trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 27. Quản lý các dự án đầu tư trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 28. Quản lý đất đai trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 29. Quản lý dân cư, cư trú, bảo đảm an ninh, trật tự trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 30. Công tác giúp dân tổ chức sản xuất, giảm nghèo bền vững
...
Điều 31. Công tác dân vận trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Chương IV CƠ CHẾ ĐẦU TƯ, TÀI CHÍNH VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG THAM GIA XÂY DỰNG KHU KINH TẾ ...

Điều 32. Cơ chế đầu tư trong Khu kinh tế- quốc phòng
...
Điều 33. Nguồn vốn đầu tư xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 34. Kế hoạch sử dụng các nguồn vốn đầu tư xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 35. Chế độ, chính sách trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 36. Hỗ trợ tài chính trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG XÂY DỰNG KHU KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Điều 37. Trách nhiệm quản lý nhà nước về Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 38. Nội dung quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 39. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 42. Hiệu lực thi hành
...
Điều 43. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 32. Bảo đảm phục vụ quốc phòng trong lĩnh vực kinh tế - xã hội và đối ngoại
...
3. Nhà nước có quy hoạch, kế hoạch và xây dựng hệ thống các công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng, an ninh; hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; kế hoạch xây dựng khu kinh tế - quốc phòng trong phạm vi cả nước.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 22/2021/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 4 Nghị định 220/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/08/2025
Căn cứ Luật Quốc phòng số 22/2018/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Nghị định trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2021/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về Khu kinh tế - quốc phòng

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 14 như sau:

“3. Hoàn thiện kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định.”

2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 22 như sau:

“b) Phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Ban chỉ huy phòng thủ khu vực, Ban chỉ huy quân sự cấp xã xây dựng và bảo vệ khu vực phòng thủ;”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 29 như sau:

“1. Đoàn kinh tế - quốc phòng phối hợp với cơ quan quân sự, công an địa phương tham mưu với Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định việc bố trí, sắp xếp dân cư trong Khu kinh tế - quốc phòng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng; ưu tiên sắp xếp, bố trí ổn định dân cư nội tỉnh, đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, gắn với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

Trường hợp cần thiết, có nhu cầu tiếp nhận nhân dân ngoài tỉnh đến cư trú trong địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã thống nhất với Đoàn kinh tế - quốc phòng về bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư trong Khu kinh tế - quốc phòng.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 32 như sau:

“1. Căn cứ kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm theo quy định của pháp luật về đầu tư công cho Khu kinh tế - quốc phòng, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.”

5. Sửa đổi khoản 6 Điều 39 như sau:

“6. Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan xây dựng các chế độ, chính sách hỗ trợ tài chính cho Đoàn kinh tế - quốc phòng, các lực lượng trực tiếp tham gia xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.”

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3, khoản 8 và khoản 9 Điều 40 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 40 như sau:

“1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch trung hạn, hằng năm, đảm bảo đủ nguồn vốn để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án, kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định của pháp luật về đầu tư công; xây dựng, hướng dẫn chế độ chính sách, hỗ trợ tài chính, chế độ ưu đãi, quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ theo quy định tại Điều 35, Điều 36 Nghị định này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; xây dựng chế độ, chính sách cho các lực lượng tham gia xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 40 như sau:

“3. Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan thực hiện quy hoạch bố trí dân cư, xây dựng chính sách hỗ trợ di dân, ổn định dân cư tuyến biên giới đất liền, biển, đảo; phối hợp với Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan bố trí nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án trên địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng; trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất để thực hiện hợp phần quy hoạch, kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.”

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 8, khoản 9 Điều 40 như sau:

“8. Bộ Dân tộc và Tôn giáo chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành có liên quan xây dựng chương trình, đề án, chế độ chính sách cho đồng bào dân tộc trên địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng; phối hợp với Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan bố trí nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án trên địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng.

9. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng chế độ chính sách để thực hiện dự án tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại Khu kinh tế - quốc phòng.”

7. Bãi bỏ khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 40.

Xem nội dung VB
Điều 32. Bảo đảm phục vụ quốc phòng trong lĩnh vực kinh tế - xã hội và đối ngoại
...
3. Nhà nước có quy hoạch, kế hoạch và xây dựng hệ thống các công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng, an ninh; hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; kế hoạch xây dựng khu kinh tế - quốc phòng trong phạm vi cả nước.
Quy định Khu kinh tế - quốc phòng được hướng dẫn bởi Nghị định 22/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/05/2021
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 22/2021/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 4 Nghị định 220/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/08/2025
Quy định Khu kinh tế - quốc phòng được hướng dẫn bởi Nghị định 22/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/05/2021
Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 08 tháng 6 năm 2018;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về Khu kinh tế - quốc phòng.
...
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Mục tiêu xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 5. Nhiệm vụ xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Chương II XÂY DỰNG KHU KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Mục 1. HỢP PHẦN QUY HOẠCH KHU KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Điều 6. Trách nhiệm lập hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 7. Căn cứ lập hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 8. Quy trình lập hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 9. Nội dung hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 10. Thẩm định hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 11. Điều chỉnh hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
...
Mục 2. KẾ HOẠCH XÂY DỰNG KHU KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Điều 12. Thẩm quyền tổ chức lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 13. Nhiệm vụ lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 14. Quy trình lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 15. Yêu cầu về nội dung của kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 16. Nội dung kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 17. Điều chỉnh kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Mục 3. MỞ MỚI, KẾT THÚC KHU KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Điều 18. Mở mới Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 19. Kết thúc xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Chương III TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Mục 1. THÀNH LẬP, GIẢI THỂ ĐOÀN KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Điều 20. Thành lập Đoàn kinh tế - quốc phòng
...
Điều 21. Cơ cấu tổ chức của Đoàn kinh tế - quốc phòng
...
Điều 22. Chức năng, nhiệm vụ của Đoàn kinh tế - quốc phòng
...
Điều 23. Quy chế hoạt động của Đoàn kinh tế - quốc phòng
...
Điều 24. Tổ chức lại, giải thể Đoàn kinh tế - quốc phòng
...
Mục 2. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Điều 25. Thực hiện nhiệm vụ tham gia lao động sản xuất xây dựng kinh tế, kết hợp với nhiệm vụ quân sự ...
...
Điều 26. Xây dựng dự án trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 27. Quản lý các dự án đầu tư trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 28. Quản lý đất đai trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 29. Quản lý dân cư, cư trú, bảo đảm an ninh, trật tự trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 30. Công tác giúp dân tổ chức sản xuất, giảm nghèo bền vững
...
Điều 31. Công tác dân vận trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Chương IV CƠ CHẾ ĐẦU TƯ, TÀI CHÍNH VÀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG THAM GIA XÂY DỰNG KHU KINH TẾ ...

Điều 32. Cơ chế đầu tư trong Khu kinh tế- quốc phòng
...
Điều 33. Nguồn vốn đầu tư xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 34. Kế hoạch sử dụng các nguồn vốn đầu tư xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 35. Chế độ, chính sách trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 36. Hỗ trợ tài chính trong Khu kinh tế - quốc phòng
...
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG XÂY DỰNG KHU KINH TẾ - QUỐC PHÒNG

Điều 37. Trách nhiệm quản lý nhà nước về Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 38. Nội dung quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế - quốc phòng
...
Điều 39. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 42. Hiệu lực thi hành
...
Điều 43. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 32. Bảo đảm phục vụ quốc phòng trong lĩnh vực kinh tế - xã hội và đối ngoại
...
3. Nhà nước có quy hoạch, kế hoạch và xây dựng hệ thống các công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng, an ninh; hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; kế hoạch xây dựng khu kinh tế - quốc phòng trong phạm vi cả nước.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 22/2021/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 4 Nghị định 220/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/08/2025
Căn cứ Luật Quốc phòng số 22/2018/QH15;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Nghị định trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2021/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về Khu kinh tế - quốc phòng

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 14 như sau:

“3. Hoàn thiện kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định.”

2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 22 như sau:

“b) Phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Ban chỉ huy phòng thủ khu vực, Ban chỉ huy quân sự cấp xã xây dựng và bảo vệ khu vực phòng thủ;”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 29 như sau:

“1. Đoàn kinh tế - quốc phòng phối hợp với cơ quan quân sự, công an địa phương tham mưu với Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định việc bố trí, sắp xếp dân cư trong Khu kinh tế - quốc phòng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng; ưu tiên sắp xếp, bố trí ổn định dân cư nội tỉnh, đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, gắn với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

Trường hợp cần thiết, có nhu cầu tiếp nhận nhân dân ngoài tỉnh đến cư trú trong địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã thống nhất với Đoàn kinh tế - quốc phòng về bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư trong Khu kinh tế - quốc phòng.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 32 như sau:

“1. Căn cứ kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm theo quy định của pháp luật về đầu tư công cho Khu kinh tế - quốc phòng, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.”

5. Sửa đổi khoản 6 Điều 39 như sau:

“6. Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan xây dựng các chế độ, chính sách hỗ trợ tài chính cho Đoàn kinh tế - quốc phòng, các lực lượng trực tiếp tham gia xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.”

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3, khoản 8 và khoản 9 Điều 40 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 40 như sau:

“1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch trung hạn, hằng năm, đảm bảo đủ nguồn vốn để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án, kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định của pháp luật về đầu tư công; xây dựng, hướng dẫn chế độ chính sách, hỗ trợ tài chính, chế độ ưu đãi, quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ theo quy định tại Điều 35, Điều 36 Nghị định này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; xây dựng chế độ, chính sách cho các lực lượng tham gia xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 40 như sau:

“3. Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan thực hiện quy hoạch bố trí dân cư, xây dựng chính sách hỗ trợ di dân, ổn định dân cư tuyến biên giới đất liền, biển, đảo; phối hợp với Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan bố trí nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án trên địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng; trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất để thực hiện hợp phần quy hoạch, kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.”

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 8, khoản 9 Điều 40 như sau:

“8. Bộ Dân tộc và Tôn giáo chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành có liên quan xây dựng chương trình, đề án, chế độ chính sách cho đồng bào dân tộc trên địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng; phối hợp với Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan bố trí nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án trên địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng.

9. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng chế độ chính sách để thực hiện dự án tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại Khu kinh tế - quốc phòng.”

7. Bãi bỏ khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 40.

Xem nội dung VB
Điều 32. Bảo đảm phục vụ quốc phòng trong lĩnh vực kinh tế - xã hội và đối ngoại
...
3. Nhà nước có quy hoạch, kế hoạch và xây dựng hệ thống các công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng, an ninh; hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; kế hoạch xây dựng khu kinh tế - quốc phòng trong phạm vi cả nước.
Quy định Khu kinh tế - quốc phòng được hướng dẫn bởi Nghị định 22/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/05/2021
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 22/2021/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 4 Nghị định 220/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/08/2025
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng được hướng dẫn bởi Chương I, Mục 1 đến Mục 6, Mục 8, Mục 9, Mục 12 Chương II Nghị định 218/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025
Căn cứ Luật Quốc phòng số 22/2018/QH14;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng bao gồm:

a) Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

b) Vi phạm quy định về lực lượng dự bị động viên;

c) Vi phạm quy định về dân quân tự vệ;

d) Vi phạm quy định về phòng thủ dân sự;
...
e) Vi phạm quy định về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
...
h) Vi phạm quy định về công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp;

i) Vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Thời hiệu, thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
...
Điều 5. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 6. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 7. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt

Chương II HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ; THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG

Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ; NGHĨA VỤ THAM GIA CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 8. Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự
...
Điều 9. Vi phạm quy định về sơ tuyển sức khỏe; khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
...
Điều 10. Vi phạm quy định về nhập ngũ; quy định thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
...
Điều 11. Vi phạm các quy định về thực hiện chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân
...
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN

Điều 12. Vi phạm quy định về đăng ký sĩ quan dự bị
...
Điều 13. Vi phạm quy định về đào tạo sĩ quan dự bị
...
Điều 14. Vi phạm quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu
...
Điều 15. Vi phạm quy định về huy động phương tiện kỹ thuật
...
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ DÂN QUÂN TỰ VỆ

Điều 16. Vi phạm quy định về tổ chức dân quân tự vệ
...
Điều 17. Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ
...
Điều 18. Vi phạm quy định về huấn luyện dân quân tự vệ
...
Điều 19. Vi phạm quy định về thực hiện nhiệm vụ của dân quân tự vệ

Mục 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG THỦ DÂN SỰ

Điều 20. Vi phạm quy định về điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản tham gia hoạt động phòng thủ dân sự
...
Điều 21. Vi phạm quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự
...
Điều 22. Vi phạm quy định về hoạt động phòng thủ dân sự
...
Điều 23. Vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ trang thiết bị, công trình phòng thủ dân sự
...
Điều 24. Vi phạm quy định về sử dụng trang thiết bị, công trình phòng thủ dân sự
...
Mục 6. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG PHỔ BIẾN VŨ KHÍ HỦY DIỆT HÀNG LOẠT

Điều 30. Vi phạm quy định về cung cấp, thông báo thông tin liên quan đến phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
...
Điều 31. Vi phạm quy định về cập nhật danh sách tổ chức, cá nhân bị chỉ định và tổ chức cá nhân đưa ra khỏi danh sách bị chỉ định
...
Điều 32. Vi phạm quy định về tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
...
Mục 8. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP

Điều 36. Vi phạm quy định về tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng
...
Điều 37. Vi phạm quy định về động viên công nghiệp
...
Điều 38. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng trang thiết bị, tài liệu công nghệ phục vụ động viên công nghiệp
...
Điều 39. Vi phạm quy định về sản phẩm động viên công nghiệp
...
Mục 9. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ

Điều 40. Vi phạm quy định trong khu vực cấm của công trình quốc phòng và khu quân sự
...
Điều 41. Vi phạm quy định trong khu vực bảo vệ của công trình quốc phòng, khu quân sự (trừ các công trình quy định tại
...
Điều 42. Vi phạm quy định trong khu vực vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự; vành đai an toàn kho đạn dược và hành lang an toàn kỹ thuật hệ thống ăng-ten quân sự (trừ các công trình quy định tại
...
Điều 43. Vi phạm quy định về sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự
...
Mục 12. THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG

Điều 51. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng
...
Điều 52. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 53. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng
...
Điều 54. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
...
Điều 55. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
...
Điều 56. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
...
Điều 57. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam
...
Điều 58. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra và một số chức danh có liên quan đến phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
...
Điều 59. Phân định thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực quốc phòng

Xem nội dung VB
Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
...
2. Nội dung quản lý nhà nước về quốc phòng bao gồm:
...
e) Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật về quốc phòng.
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng được hướng dẫn bởi Chương I, Mục 1 đến Mục 6, Mục 8, Mục 9, Mục 12 Chương II Nghị định 218/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2025