Kiến trúc chùa Pháp Hoa Thành phố Hồ Chí Minh có gì đặc biệt?
Nội dung chính
Lịch sử và ý nghĩa tên gọi chùa Pháp Hoa
Tên gọi Chùa Pháp Hoa có nghĩa là “Hoa của Phật Pháp”, nhằm biểu hiện sự lan tỏa và hương thơm của giáo lý Phật giáo trong xã hội, và nhấn mạnh sự tinh túy của Phật pháp. Tên gọi tượng trưng cho sự giác ngộ, sự giải thoát khỏi mọi khổ đau và phiền não.
Chùa Pháp Hoa được thành lập năm 1928 bởi Hòa thượng Đạo Hạ Thanh khởi xướng xây dựng. Ban đầu, Chùa được xây dựng khá đơn giản, chỉ là nơi tu tập của nhiều vị cao tăng uy danh và là trung tâm giáo dục Phật học của thành phố.
Thế nhưng theo thời gian, chùa Pháp Hoa đã được trùng tu tôn tạo nhiều lần vào các năm 1932, 1965, 1990 và 2015, cụ thể:
- Năm 1932: Chùa Pháp Hoa được trùng tu lần đầu tiên, nâng cấp từ mái tranh vách ván lên mái ngói tường vôi.
- Năm 1965, 1990 và 1993: Chùa được trùng tu để có diện mạo như ngày nay nhờ sự đóng góp của Phật tử từ nhiều nơi.
Vào năm 2015, chùa Pháp Hoa được sở Văn hóa, Thể Thao & Du lịch công nhận là di tích lịch sử.

Kiến trúc chùa Pháp Hoa Thành phố Hồ Chí Minh có gì đặc biệt? (Hình từ Internet)
Kiến trúc chùa Pháp Hoa Thành phố Hồ Chí Minh có gì đặc biệt?
Chùa Pháp Hoa là một trong những ngôi chùa cổ được xây dựng theo phong cách kiến trúc Bắc Tông, được lấy ý tưởng từ Văn Miếu Quốc Tử Giám Hà Nội. Chùa nằm bên kênh Nhiêu Lộc với mái ngói và trụ đỏ với lịch sử gần 100 năm gồm cổng tam quan, chánh điện, sân chùa và hành lang. Trong đó:
- Cổng tam quan được trang hoàng bằng nhiều cây xanh, có nhiều lẵng phong lan với đầy đủ màu sắc.
- Chính điện: Tòa chính điện chùa Pháp Hoa được chia thành nhiều gian, và mỗi gian sẽ thờ một vị Phật khác nhau. Các pho tượng trong chùa được chạm khắc bằng gỗ mít có hương thơm dễ chịu.
- Bên cạnh chính điện còn có hai dãy nhà ba tầng. Đây là nơi lưu giữ sổ sách và nơi hội họp, phòng nghỉ của các vị tăng ni, Phật tử trong chùa.

Kiến trúc chùa Pháp Hoa Thành phố Hồ Chí Minh có gì đặc biệt? (Hình từ Internet)
Tổ chức lễ hội tín ngưỡng định kỳ được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về tổ chức lễ hội tín ngưỡng định kỳ như sau:
(1) Người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng diễn ra định kỳ chậm nhất là 20 ngày trước ngày tổ chức lễ hội đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định sau đây:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức lễ hội có trách nhiệm tiếp nhận thông báo đối với lễ hội tín ngưỡng có quy mô tổ chức trong một xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã);
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tổ chức lễ hội có trách nhiệm tiếp nhận thông báo đối với lễ hội tín ngưỡng có quy mô tổ chức trong nhiều xã thuộc một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là huyện);
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức lễ hội có trách nhiệm tiếp nhận thông báo đối với lễ hội tín ngưỡng có quy mô tổ chức trong nhiều huyện thuộc một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh).
(2) Văn bản thông báo nêu rõ tên lễ hội tín ngưỡng, nội dung, quy mô, thời gian, địa điểm tổ chức, dự kiến thành viên ban tổ chức và các điều kiện cần thiết để bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trong lễ hội.
(3) Việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng định kỳ tại cơ sở tín ngưỡng là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
(4) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 có trách nhiệm bảo đảm việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng theo nội dung thông báo.
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo như thế nào?
Căn cứ theo Điều 19 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo như sau:
(1) Tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 18 của Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 gửi hồ sơ đăng ký hoạt động tôn giáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016.
(2) Hồ sơ đăng ký gồm:
- Văn bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức; tên tôn giáo; tôn chỉ, mục đích; nội dung, địa bàn hoạt động; nguồn gốc hình thành, quá trình phát triển ở Việt Nam; họ và tên người đại diện tổ chức; số lượng người tin theo; cơ cấu tổ chức, địa điểm dự kiến đặt trụ sở;
- Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức;
- Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi;
- Quy chế hoạt động của tổ chức;
- Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
(3) Thẩm quyền cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo:
- Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh) cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
Trường hợp từ chối cấp chứng nhận đăng ký phải nêu rõ lý do;
- Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp từ chối cấp chứng nhận đăng ký phải nêu rõ lý do.
