Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại Phú Thọ từ 15/12/2025 (Quyết định 116/2025/QĐ-UBND)

Từ ngày 15/12/2025, quy định về hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại Phú Thọ được thực hiện theo quy định tại Quyết định 116/2025/QĐ-UBND do UBND tỉnh Phú Thọ ban hành.

Mua bán Đất tại Phú Thọ

Xem thêm Mua bán Đất tại Phú Thọ

Nội dung chính

    Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại Phú Thọ từ 15/12/2025 (Quyết định 116/2025/QĐ-UBND)

    Ngày 01/12/2025, UBND tỉnh Phú Thọ ban hành Quyết định 116/2025/QĐ-UBND quy định cụ thể một số điều của Luật Đất đai và một số Nghị định trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ.

    Theo Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 116/2025/QĐ-UBND, hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại Phú Thọ theo quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024 được quy định như sau:

    - Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn không quá 400 m2.

    - Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị không quá 200 m2.

    Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại Phú Thọ từ 15/12/2025 (Quyết định 116/2025/QĐ-UBND)

    Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại Phú Thọ từ 15/12/2025 (Quyết định 116/2025/QĐ-UBND) (Hình từ Internet)

    Căn cứ quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại Phú Thọ

    Tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024 đã quy định như sau:

    Điều 195. Đất ở tại nông thôn
    2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn.
    Điều 196. Đất ở tại đô thị
    2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị.

    Dựa theo nội dung nêu trên, quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại Phú Thọ (bao gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị) được Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương.

    Trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất

    Theo Điều 15 Luật Đất đai 2024, các trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất gồm:

    - Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.

    - Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

    - Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

    - Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật cho người sử dụng đất trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính về đất đai, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    - Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.

    Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất?

    Tại Điều 6 Luật Đất đai 2024 đã nêu ra những người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất như sau:

    - Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.

    - Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.

    - Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.

    - Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.

    - Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.

    saved-content
    unsaved-content
    1