Giá cà phê hôm nay 9/4/2025 là bao nhiêu?
Nội dung chính
Giá cà phê hôm nay 9/4/2025 trong nước
So với phiên giao dịch hôm qua, thị trường cà phê trong nước hôm nay ghi nhận xu hướng giảm trên diện rộng, với mức giá phổ biến dao động từ 118.000 đồng đến 120.000 đồng/kg.
Tại Đắk Lắk, giá cà phê hiện được chốt ở mức 120.000 đồng/kg, tức giảm 7.200 đồng/kg so với ngày trước đó. Trong khi đó, tại Lâm Đồng, mức giá thu mua đang là 118.000 đồng/kg, sụt giảm 8.000 đồng/kg – đây cũng là mức giảm sâu nhất trong ngày.
Ở Gia Lai, cà phê được giao dịch quanh ngưỡng 120.000 đồng/kg, thấp hơn 7.000 đồng/kg so với đầu giờ sáng hôm qua. Tương tự, tại Đắk Nông, giá thu mua từ thương lái đang dừng ở mức 120.000 đồng/kg, ghi nhận mức giảm 7.200 đồng/kg.
Nhìn chung, thị trường cà phê trong nước hôm nay 9/4 trải qua phiên giảm giá đáng chú ý, với mức điều chỉnh mạnh nhất lên tới 8.000 đồng/kg.
Giá cà phê hôm nay 9/4/2025 của thế giới
Vào đầu giờ sáng ngày 9/4 theo giờ Việt Nam, thị trường cà phê quốc tế ghi nhận những diễn biến trái chiều.
Trên sàn London, giá cà phê Robusta hợp đồng giao tháng 5/2025 tăng 35 USD, đạt mức 4.831 USD mỗi tấn. Hợp đồng kỳ hạn tháng 7 cũng nhích nhẹ thêm 7 USD, lên mức 4.807 USD/tấn.
Trong khi đó, trên sàn New York, giá cà phê Arabica lại có xu hướng điều chỉnh giảm. Cụ thể, hợp đồng giao tháng 5 đang được giao dịch ở mức 342,90 cent/pound, giảm 22,8 cent so với phiên trước. Kỳ hạn tháng 7 ghi nhận mức giá 341,35 cent/pound, tương ứng với mức giảm 21,95 cent/pound.
Giá cà phê Arabica Brazil cùng xu hướng tăng - giảm qua các kỳ hạn giao hàng, dao động 409.30 - 475.00 USD/tấn. Cụ thể: kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 474.60 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 427.10 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 417.00 và kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 410.95 USD/tấn.
Giá cà phê hôm nay 9/4/2025 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Xuất khẩu cà phê phải chịu bao nhiêu phần trăm thuế giá trị gia tăng?
(1) Trường hợp cà phê không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế như sau:
1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
...
Như vậy, cà phê sẽ không chịu thuế GTGT trong trường hợp:
- Cà phê chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt và các hình thức bảo quản thông thường khác.
- Cà phê chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
(2) Trường hợp cà phê chịu 5% thuế GTGT
Căn cứ khoản 5 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 5% như sau:
...
5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.
Căn cứ khoản 5 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Như vậy, cà phê chịu 5% thuế GTGT trong trường hợp sau đây:
- Cà phê trong trường hợp chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản ở khâu kinh doanh thương mại (cà phê hạt đã rang sẵn và đóng gói theo số lượng).
- Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán cà phê chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác.
(3) Trường hợp cà phê chịu 10% thuế GTGT
Căn cứ Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 10% như sau:
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
....
Như vậy, cà phê chịu mức thuế 10% trong các trường hợp còn lại ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại (cà phê đã rang và xay, được đóng gói theo khối lượng)