Dự án Khu dịch vụ thương mại tại khu vực trung tâm Bán đảo 2, khu đô thị dịch vụ Hùng Thắng, phường Bãi Cháy, tỉnh Quảng Ninh do ai làm chủ đầu tư?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Quảng Ninh
Nội dung chính
Dự án Khu dịch vụ thương mại tại khu vực trung tâm Bán đảo 2, khu đô thị dịch vụ Hùng Thắng, phường Bãi Cháy, tỉnh Quảng Ninh do ai làm chủ đầu tư?
Căn cứ điểm 1.1 và 1.2 khoản 1 Các nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 3269/QĐ-UBND năm 2025 thì Dự án Khu dịch vụ thương mại tại khu vực trung tâm Bán đảo 2, khu đô thị dịch vụ Hùng Thắng, phường Bãi Cháy, tỉnh Quảng Ninh do Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Sản xuất Hạ Long làm chủ đầu tư.
Địa chỉ liên hệ: Tầng 1, Tòa nhà Green Bay, đường Hoàng Quốc Việt, phường Hùng Thắng, thành phố Hạ Long (phường Bãi Cháy), tỉnh Quảng Ninh.
Khu vực thực hiện dự án tại các lô đất có ký hiệu A.DV-14, A.DV-15, A.DV-21, A.DV-23, A.DV-25, A.DV-28, A.DV-31, A.DV-35 theo Quy hoạch Phân khu 6, thuộc Bán đảo số 2, Khu đô thị dịch vụ Hùng Thắng, phường Hùng Thắng, thành phố Hạ Long (nay là phường Bãi Cháy), tỉnh Quảng Ninh. Ranh giới cụ thể như sau:
- Phía Bắc: giáp đường Hoàng Quốc Việt;
- Phía Đông: giáp đường quy hoạch và các lô đất có ký hiệu A.DV-29, A.DV-30, A.DV-32, A.DV-36;
- Phía Tây: giáp đường quy hoạch và các lô đất có ký hiệu A.DV-16, A.DV-17, A.DV-18, A.DV-19;
- Phía Nam: giáp dự án Marina Square và đường quy hoạch.
Dự án Khu dịch vụ thương mại tại khu vực trung tâm Bán đảo 2, khu đô thị dịch vụ Hùng Thắng, phường Bãi Cháy, tỉnh Quảng Ninh do ai làm chủ đầu tư? (Hình từ Internet)
Chủ đầu tư có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ môi trường khi triển khai thực hiện dự án Khu dịch vụ thương mại tại khu vực trung tâm Bán đảo 2?
Căn cứ Điều 2 Quyết định 3269/QĐ-UBND năm 2025 thì Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Sản xuất Hạ Long có một số trách nhiệm sau trong việc bảo vệ môi trường khi triển khai thực hiện dự án Khu dịch vụ thương mại tại khu vực trung tâm Bán đảo 2, khu đô thị dịch vụ Hùng Thắng:
* Đảm bảo các trách nhiệm tại Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường 2020:
(1) Điều chỉnh, bổ sung nội dung của dự án đầu tư và báo cáo đánh giá tác động môi trường cho phù hợp với nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường được nêu trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
(2) Thực hiện đầy đủ các nội dung trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
(3) Có văn bản thông báo kết quả hoàn thành công trình bảo vệ môi trường cho cơ quan đã phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức đối với trường hợp dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường.
(4) Trong quá trình chuẩn bị, triển khai thực hiện dự án đầu tư trước khi vận hành, trường hợp có thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án đầu tư có trách nhiệm sau đây:
- Thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư khi có một trong các thay đổi về tăng quy mô, công suất, công nghệ sản xuất hoặc thay đổi khác làm tăng tác động xấu đến môi trường;
- Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được xem xét, chấp thuận trong quá trình cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường trong trường hợp thay đổi công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, vị trí xả trực tiếp nước thải sau xử lý vào nguồn nước nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này; bổ sung ngành, nghề thu hút đầu tư vào khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp;
- Tự đánh giá tác động đến môi trường, xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các thay đổi khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường 2020; tích hợp trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường (nếu có).
- Công khai báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định theo quy định tại Điều 114 Luật Bảo vệ môi trường 2020, trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
(6) Thực hiện yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
* Đảm bảo các trách nhiệm tại Điều 27 Nghị định 08/2022/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 05/2025/NĐ-CP):
(1) Trong thời hạn tối đa 12 tháng, kể từ ngày có văn bản yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung của cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án đầu tư hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường và gửi cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Sau thời hạn này, việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 34 Luật Bảo vệ môi trường 2020.
(2) Trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Nghị định 08/2022/NĐ-CP, trong quá trình chuẩn bị, triển khai thực hiện dự án đầu tư trước khi vận hành, chủ dự án đầu tư có trách nhiệm thực hiện đánh giá tác động môi trường khi có một hoặc các thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường 2020 và được quy định chi tiết như sau:
- Các trường hợp tăng quy mô, công suất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều 27 Nghị định 08/2022/NĐ-CP từ 30% trở lên dẫn đến làm gia tăng tác động xấu đến môi trường quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị định 08/2022/NĐ-CP, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
Tăng quy mô quy định tại điểm b khoản 3 Điều 27 Nghị định 08/2022/NĐ-CP dẫn đến làm gia tăng tác động xấu đến môi trường quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị định 08/2022/NĐ-CP;
- Các trường hợp thay đổi công nghệ sản xuất của dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định 08/2022/NĐ-CP dẫn đến làm gia tăng tác động xấu đến môi trường quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị định 08/2022/NĐ-CP;
- Các trường hợp thay đổi khác làm gia tăng tác động xấu đến môi trường quy định tại khoản 6 Điều 27 Nghị định 08/2022/NĐ-CP;
- Tăng quy mô, công suất quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 08/2022/NĐ-CP dẫn đến thay đổi phân loại dự án đầu tư theo các tiêu chí về môi trường (trừ trường hợp dự án đầu tư thay đổi thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ do bổ sung thêm hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không; hoạt động kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino); hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí theo quy định của pháp luật về đầu tư).
(3) Các trường hợp tăng quy mô, công suất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của dự án đầu tư, cụ thể như sau:
- Tăng công suất sản xuất;
- Bổ sung dây chuyền, máy móc, thiết bị sản xuất để sản xuất ra nguyên, vật liệu phục vụ sản xuất hoặc sản xuất ra sản phẩm mới, trừ hạng mục công trình phụ trợ; bổ sung hạng mục cho thuê nhà xưởng trong trường hợp có tiếp nhận chất thải của đơn vị thuê nhà xưởng để xử lý;
- Tăng quy mô, công suất kinh doanh dịch vụ, cụ thể: Tăng diện tích sàn đối với dự án xây dựng siêu thị, khu thương mại, trung tâm thương mại; tăng số giường bệnh đối với dự án đầu tư cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở y tế khác; tăng số phòng nghỉ đối với cơ sở lưu trú du lịch;
- Tăng dân số hoặc số hộ sử dụng đối với dự án khu dân cư, khu đô thị, khu nhà ở; tăng công suất xử lý chất thải đối với dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải; tăng công suất hệ thống xử lý nước thải tập trung đối với dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; tăng diện tích thuê nhà xưởng.
(4) Các trường hợp thay đổi công nghệ sản xuất của dự án đầu tư, bao gồm:
- Thay đổi công nghệ sản xuất sản phẩm; thay đổi công nghệ của hệ thống, thiết bị tái chế, xử lý chất thải để thực hiện dịch vụ tái chế, xử lý chất thải;
- Thay đổi công nghệ, biện pháp thi công, cách thức nhận chìm đối với dự án đầu tư xây dựng đường giao thông hoặc dự án có một trong các hoạt động sau: Nạo vét, nhận chìm, xây dựng đường dây tải điện, xây dựng công trình cáp treo.
...
>>> Xem chi tiết tại: Điều 27 Nghị định 08/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 05/2025/NĐ-CP)