3 dự án nhà ở xã hội Bình Dương sẽ khởi công tháng 7/2025
Nội dung chính
3 dự án nhà ở xã hội Bình Dương sẽ khởi công tháng 7/2025
Tại Phụ lục V ban hành kèm theo Đề án Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030 tại Quyết định 338/QĐ-TTg năm 2023 có quy định về chỉ tiêu nhà ở xã hội giao các địa phương xây dựng theo đề án 1 triệu căn nhà ở xã hội giai đoạn 2021 – 2030 như sau:
Địa phương | Toàn Đề án | Giai đoạn 2022 - 2025 | Giai đoạn 2026 - 2030 |
Tổng | 1.062.200 | 428.000 | 634.200 |
Hà Nội | 56.200 | 18.700 | 37.500 |
TP Hồ Chí Minh | 69.700 | 26.300 | 43.500 |
Hải Phòng | 33.500 | 15.400 | 18.100 |
Đà Nẵng | 12.800 | 6.400 | 6.400 |
Cần Thơ | 9.100 | 4.100 | 5.000 |
Bình Dương | 86.900 | 46.400 | 40.500 |
Bắc Giang | 74.900 | 33.300 | 41.700 |
Bắc Ninh | 72.300 | 30.700 | 41.500 |
Long An | 71.200 | 22.500 | 48.700 |
Bình Phước | 44.200 | 10.900 | 33.300 |
Hưng Yên | 42.500 | 13.100 | 29.400 |
Nghệ An | 28.500 | 13.500 | 15.000 |
Vĩnh Phúc | 28.300 | 8.800 | 19.500 |
Trà Vinh | 27.900 | 8.900 | 19.000 |
Thái Nguyên | 24.200 | 8.800 | 15.400 |
Đồng Nai | 22.500 | 7.500 | 15.000 |
Phú Thọ | 22.200 | 7.000 | 15.200 |
Phú Yên | 19.600 | 11.800 | 7.800 |
Quảng Nam | 19.600 | 14.700 | 4.900 |
Đắk Lắk | 18.800 | 9.000 | 9.800 |
Quảng Ninh | 18.000 | 8.200 | 9.800 |
Hải Dương | 15.900 | 5.800 | 10.100 |
Quảng Bình | 15.000 | 3.700 | 11.300 |
Hòa Bình | 13.900 | 5.300 | 8.600 |
Thanh Hóa | 13.700 | 6.300 | 7.400 |
Bình Định | 12.900 | 6.400 | 6.500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 12.500 | 6.200 | 6.300 |
Hà Nam | 12.400 | 3.900 | 8.500 |
Tây Ninh | 11.900 | 5.000 | 6.900 |
Nam Định | 9.800 | 3.400 | 6.400 |
Bình Thuận | 9.800 | 5.600 | 4.200 |
Quảng Trị | 9.100 | 2.300 | 6.800 |
Khánh Hòa | 7.800 | 3.400 | 4.400 |
Tiền Giang | 7.800 | 3.100 | 4.700 |
Lào Cai | 7.600 | 3.200 | 4.400 |
Thừa Thiên - Huế | 7.700 | 3.100 | 4.600 |
Ninh Thuận | 6.500 | 1.300 | 5.200 |
Sóc Trăng | 6.400 | 2.600 | 3.800 |
An Giang | 6.300 | 2.500 | 3.800 |
Quảng Ngãi | 6.300 | 1.500 | 4.800 |
Đồng Tháp | 6.100 | 2.800 | 3.300 |
Thái Bình | 6.000 | 2.300 | 3.700 |
Vĩnh Long | 5.900 | 2.300 | 3.600 |
Bến Tre | 4.700 | 1.700 | 3.000 |
Sơn La | 4.000 | 1.400 | 2.600 |
Hà Tĩnh | 3.700 | 1.500 | 2.200 |
Gia Lai | 3.700 | 1.500 | 2.200 |
Kiên Giang | 3.500 | 1.700 | 1.800 |
Ninh Bình | 3.100 | 2.300 | 800 |
Đắk Nông | 3.000 | 1.500 | 1.500 |
Lạng Sơn | 3.000 | 1.500 | 1.500 |
Cà Mau | 2.900 | 1.100 | 1.800 |
Kon Tum | 2.200 | 1.200 | 1.000 |
Lâm Đồng | 2.200 | 800 | 1.400 |
Bạc Liêu | 1.900 | 900 | 1.000 |
Hậu Giang | 1.400 | 700 | 700 |
Lai Châu | 1.500 | 400 | 1.100 |
Điện Biên | 1.500 | 400 | 1.100 |
Cao Bằng | 1.500 | 400 | 1.100 |
Hà Giang | 1.500 | 400 | 1.100 |
Tuyên Quang | 1.500 | 400 | 1.100 |
Yên Bái | 700 | 200 | 500 |
Bắc Kạn | 600 | 200 | 400 |
Theo đó, chỉ tiêu nhà ở xã hội tỉnh Bình Dương trong toàn Đề án là 86.900 căn nhà ở xã hội. Trong đó:
- Giai đoạn 2022 - 2025: tỉnh Bình Dương phải đạt 46.400 căn nhà ở xã hội.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Tỉnh Bình Dương phải đạt 40.500 căn nhà ở xã hội.
Trong tháng 6/2025, tỉnh Bình Dương đang hoàn tất các thủ tục đầu tư theo quy định pháp luật để chuẩn bị khởi công 3 dự án lớn trong tháng 7/2025, gồm:
(1) Khu 5 Định Hòa (thành phố Thủ Dầu Một),
(2) Khu 6 Việt Sing (thành phố Thuận An)
(3) Nhà ở cao tầng Phúc Đạt (thành phố Tân Uyên)
Theo kế hoạch dự kiến thì số căn hộ của tổng 3 dự án nhà ở xã hội nêu trên cộng lại sẽ đạt khoảng 4.500 căn hộ.
3 dự án nhà ở xã hội Bình Dương sẽ khởi công tháng 7/2025 (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của UBND tỉnh Bình Dương trong việc phát triển dự án nhà ở xã hội
Căn cứ điểm b khoản 2 Mục III Phần thứ tư Đề án Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030 tại Quyết định 338/QĐ-TTg năm 2023 thì trách nhiệm của UBND tỉnh Bình Dương trong việc phát triển dự án nhà ở xã hội như sau:
- Ủy ban nhân dân tỉnh phải khẩn trương hoàn thành việc lập, sửa đổi, bổ sung Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của các địa phương, trong đó làm rõ các mục tiêu về nhà ở xã hội dành cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp để phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021, làm cơ sở để chấp thuận đầu tư các dự án.
- Người đứng đầu địa phương phải xác định đây là nhiệm vụ chính trị của cá nhân; lập, phê duyệt kế hoạch triển khai cụ thể cho việc đầu tư các dự án nhà ở xã hội theo từng năm và theo từng giai đoạn từ nay đến năm 2030 đảm bảo nhu cầu của địa phương.
Đồng thời phải có giải pháp đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng các dự án đang triển khai thực hiện, các dự án đã có chủ trương đầu tư, hay việc quy hoạch, bố trí và công khai các quỹ đất đã giải phóng mặt bằng phục vụ phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhàn để doanh nghiệp quan tâm, đề xuất dự án. Đảm bảo đến năm 2030 hoàn thành đầu tư ít nhất 1 triệu căn hộ trên phạm vi cả nước.
- Các địa phương phải có trách nhiệm công khai, giới thiệu quỹ đất đầu tư nhà ở xã hội cho các doanh nghiệp để nghiên cứu, đề xuất đầu tư; cân đối bố trí ngân sách địa phương để khuyến khích, ưu đãi thêm để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn.
- Quy hoạch, bố trí các dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân độc lập tại các vị trí phù hợp, thuận tiện, có quy mô lớn, đầy đủ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng...
- Nghiên cứu phân cấp, đơn giản hóa, rút ngắn các thủ tục hành chính theo thẩm quyền; các địa phương quy định rõ đầu mối thực hiện thủ tục hành chính trong lập, phê duyệt dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân.
Nhu cầu nhà ở xã hội có thể bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào?
Theo dự báo tại khoản 1 Phần thứ ba Đề án Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030 tại Quyết định 338/QĐ-TTg năm 2023 thì các yếu tố có thể ảnh hướng để nhu cầu nhà ở xã hội gồm:
Tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2021 - 2030 được dự báo tiếp tục tăng trưởng ổn định, dẫn đến tiếp diễn xu hướng đô thị hóa và phát triển kinh tế đô thị, xu hướng di cư từ nông thôn ra đô thị dự báo vẫn tiếp diễn.
Hệ thống đô thị Việt Nam trong giai đoạn vừa qua có nhiều thay đổi, không ngừng gia tăng về số lượng. Đến năm 2020, tỷ lệ đô thị hóa ước đạt 39%. Dự báo trong giai đoạn 2021 - 2030, tốc độ đô thị hóa và phát triển hạ tầng ở Việt Nam vẫn tiếp tục diễn ra mạnh mẽ. Theo Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, mục tiêu đề ra đến năm 2025 tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 45%.
Tốc độ đô thị hóa và đầu tư phát triển hạ tầng trong giai đoạn từ 2021 đến 2030 sẽ tiếp tục duy trì như tốc độ hiện tại. Với tốc độ đô thị hóa cao, dân số đô thị ngày càng tăng, các đô thị lớn thu hút lực lượng lao động thúc đẩy nhu cầu nhà ở xã hội, có giá thành phù hợp tiếp tục tăng cao. Sự gia tăng quy mô kèm theo cơ cấu dân số trẻ tăng nhanh ở khu vực đô thị sẽ tiếp tục thúc đẩy nhu cầu nhà ở phù hợp với các nhóm gia đình trẻ đô thị trong trung hạn tiếp tục tăng cao.
Giai đoạn 2021 - 2030, tự do thương mại toàn cầu và tăng trưởng kinh tế sẽ nâng cao đời sống và thu nhập của người dân. Đối với công nhân, người lao động tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,... thì thu nhập và tích lũy có thể đảm bảo khả năng sở hữu nhà ở thương mại và nhà ở xã hội. Đối với nhóm thu nhập thấp nhất thì thu nhập có sự gia tăng nhưng cũng vẫn chỉ tiếp cận được nhà ở xã hội để cho thuê