Cổ phiếu bất động sản là gì? Tại sao doanh nghiệp cần phải phát hành cổ phiếu bất động sản?
Nội dung chính
Cổ phiếu bất động sản là gì?
Theo khoản 2 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 thì cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
Có thể thấy rằng dù tiếp cận theo Luật Chứng khoán 2019 hay Luật Doanh nghiệp 2020 thì bản chất cổ phiếu đều thể hiện quyền sở hữu và lợi ích của nhà đầu tư đối với một phần vốn của công ty cổ phần.
Như vậy, có thể hiểu cổ phiếu bất động sản là loại chứng khoán do công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực bất động sản phát hành.
Khi nắm giữ cổ phiếu bất động sản, nhà đầu tư trở thành cổ đông và được xác nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của doanh nghiệp bất động sản.
Tại sao doanh nghiệp cần phải phát hành cổ phiếu bất động sản?
Đặc thù của ngành bất động sản là luôn cần nguồn vốn khổng lồ để triển khai dự án trong thời gian dài. Nếu chỉ phụ thuộc vào vốn tự có hay các khoản vay ngân hàng, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng áp lực lãi vay và mất cân đối tài chính.
Phát hành cổ phiếu trở thành giải pháp giúp doanh nghiệp huy động dòng tiền trực tiếp từ nhà đầu tư, giảm gánh nặng nợ vay và đảm bảo nguồn vốn ổn định để triển khai các dự án trọng điểm.
Không chỉ là về vốn, việc phát hành cổ phiếu còn góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Khi niêm yết trên sàn chứng khoán, doanh nghiệp buộc phải minh bạch thông tin tài chính và hoạt động, từ đó tạo dựng niềm tin với nhà đầu tư, khách hàng và đối tác.
Vốn điều lệ gia tăng cũng giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thêm các kênh vốn khác như phát hành trái phiếu hay vay tín dụng để mở rộng quy mô phát triển.
Đồng thời, cổ phiếu cũng là công cụ để doanh nghiệp chia sẻ lợi nhuận và rủi ro với cộng đồng nhà đầu tư. Thay vì chỉ một vài cổ đông chính gánh vác toàn bộ rủi ro, việc phát hành cổ phiếu giúp phân tán rủi ro và tạo sự gắn kết với đông đảo cổ đông.
Chính vì những lợi ích kể trên, nhiều doanh nghiệp bất động sản lựa chọn phát hành cổ phiếu như một kênh huy động vốn quan trọng mỗi khi triển khai dự án mới.
Cổ phiếu bất động sản là gì? Tại sao doanh nghiệp cần phải phát hành cổ phiếu bất động sản? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp cần công khai thông tin nào về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh
Căn cứ Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 thì trước khi đưa bất động sản, dự án bất động sản vào kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai đầy đủ, trung thực và chính xác thông tin sau trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản:
(1) Thông tin về dự án bất động sản bao gồm:
- Quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư dự án bất động sản;
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thông tin về quy hoạch chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Hợp đồng mẫu được sử dụng để ký kết trong giao dịch kinh doanh bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023.
(2) Thông tin về nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai bao gồm:
- Loại bất động sản; vị trí, quy mô, tiến độ xây dựng, công năng sử dụng của bất động sản; thông tin về phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là nhà chung cư, công trình xây dựng, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng;
- Thiết kế cơ sở trong báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đã được thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng;
Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng; thông báo khởi công xây dựng công trình; giấy tờ về nghiệm thu việc đã hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo tiến độ dự án;
Giấy tờ chứng minh đã được nghiệm thu hoàn thành xây dựng phần móng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có nhà ở;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Kinh doanh bất động sản 2023;
- Thỏa thuận cấp bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua;
- Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có); việc thế chấp nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
(3) Thông tin về nhà ở, công trình xây dựng có sẵn bao gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận khác về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai trong đó có ghi nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
- Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng trong dự án bất động sản của chủ đầu tư thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với diện tích đất xây dựng gắn với nhà ở, công trình xây dựng đó;
- Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có); việc thế chấp nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
(4) Thông tin về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản bao gồm:
- Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với phần diện tích đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản;
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện được chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở;
- Giấy tờ về việc hoàn thành đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết, theo tiến độ dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Giấy tờ về việc chủ đầu tư dự án đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các loại thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có) đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với phần diện tích đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đưa vào kinh doanh;
- Các hạn chế về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản (nếu có); việc thế chấp quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
(5) Các thông tin đã công khai phải được cập nhật khi có sự thay đổi.