Xây dựng lại hoặc sửa chữa nhà ở bị hư hại do thiên tai khi nhà bị hư hại hoặc bị phá hủy hoàn toàn do bão số 3 Yagi sẽ được hỗ trợ bao nhiêu tiền?

Nếu nhà bị hư hại hoặc bị phá hủy hoàn toàn do bão số 3 Yagi, sẽ được hỗ trợ bao nhiêu tiền để xây dựng lại hoặc sửa chữa nhà ở bị hư hại do thiên tai?

Nội dung chính

    Nếu nhà bị hư hại hoặc bị phá hủy hoàn toàn do bão số 3 Yagi, sẽ được hỗ trợ bao nhiêu tiền để xây dựng lại hoặc sửa chữa nhà ở bị hư hại do thiên tai?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 15 Nghị định 20/2021/NĐ-CP về mức hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở nếu có thiệt hại về nhà ở do bão Yagi gây ra như sau:

    - Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối thiểu 40.000.000 đồng/hộ.

    - Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức tối thiểu 30.000.000 đồng/hộ.

    - Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối thiểu 20.000.000 đồng/hộ.

    Do đó, sửa chữa nhà ở bị hư hại do thiên tai được hỗ trợ mức tiền tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

    Xây dựng lại hoặc sửa chữa nhà ở bị hư hại do thiên tai khi nhà bị hư hại hoặc bị phá hủy hoàn toàn do bão số 3 Yagi, sẽ được hỗ trợ bao nhiêu tiền?

    Xây dựng lại hoặc sửa chữa nhà ở bị hư hại do thiên tai khi nhà bị hư hại hoặc bị phá hủy hoàn toàn do bão số 3 Yagi sẽ được hỗ trợ bao nhiêu tiền? (Hình từ internet)

    Thủ tục để xin hỗ trợ làm mới hoặc sửa chữa nhà ở bị hư hại do thiên tai được quy định như thế nào?

    Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định thủ tục xem xét hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở như sau:

    - Hộ gia đình có Tờ khai đề nghị hỗ trợ về nhà ở theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

    - Trình tự xem xét hỗ trợ về nhà ở thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Cụ thể, thủ tục hỗ trợ thực hiện theo quy định sau đây:

    + Trưởng thôn, bản, phum, sóc, ấp, cụm, khóm, tổ dân phố (sau đây gọi chung là Trưởng thôn) lập danh sách hộ gia đình và số người trong hộ gia đình thiếu đói, thiếu nhu yếu phẩm thiết yếu cần hỗ trợ theo các Mẫu số 5a và 5b ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP;

    + Trưởng thôn chủ trì hợp với đại diện của các tổ chức có liên quan trong thôn để xem xét các trường hợp hộ gia đình, số người trong hộ gia đình thiếu đói, nhu yếu phẩm thiết yếu trong danh sách và hoàn thiện, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

    + Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Trưởng thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định cứu trợ ngay những trường hợp cấp thiết. Trường hợp thiếu nguồn lực thì có văn bản đề nghị trợ giúp gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;

    + Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ;

    + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định hỗ trợ. Trường hợp thiếu nguồn lực thì có văn bản đề nghị trợ giúp gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính;

    + Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Trường hợp thiếu nguồn lực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính;

    + Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia tổng hợp nhu cầu hỗ trợ của các địa phương báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đồng thời gửi Bộ Tài chính thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định xuất cấp hàng dự trữ quốc gia;

    + Khi nhận được hỗ trợ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện ngay việc trợ giúp cho đối tượng bảo đảm đúng quy định;

    + Kết thúc mỗi đợt hỗ trợ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả hỗ trợ.

    Do đó, để xin hỗ trợ làm mới hoặc sửa chữa nhà ở bị hư hại do thiên tai hoặc sự cố, bạn cần thực hiện các bước sau:

    (1) Điền vào Tờ khai theo Mẫu số 06 và gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn cư trú.

    (2) Trưởng thôn sẽ lập danh sách các hộ cần hỗ trợ và gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

    (3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ xem xét và quyết định hỗ trợ cho các trường hợp cấp thiết trong vòng 2 ngày. Nếu thiếu nguồn lực, sẽ yêu cầu thêm hỗ trợ từ cấp huyện.

    (4) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ xem xét hồ sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ. Nếu nguồn lực không đủ, yêu cầu thêm hỗ trợ từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính.

    (5) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các sở khác để tổng hợp hồ sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Nếu cần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ yêu cầu trợ giúp từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính.

    (6) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp nhu cầu và báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đề xuất xuất cấp hàng dự trữ quốc gia.

    (7) Khi nhận hỗ trợ, Ủy ban nhân dân các cấp sẽ thực hiện và báo cáo kết quả sau mỗi đợt hỗ trợ.

    Mức chuẩn trợ giúp xã hội hiện tại là bao nhiêu?

    Căn cứ theo qy định tại Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị định 76/2024/NĐ-CP quy định về mức chuẩn trợ giúp xã hội như sau:

    - Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.

    - Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 là 500.000 đồng/tháng.

    Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.

    - Trường hợp điều kiện kinh tế - xã hội địa phương bảo đảm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:

    + Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn cao hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP;

    + Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.

    12