Xác định tỷ lệ bản đồ địa chính theo Thông tư 26 2024 từ ngày 15/01/2025
Nội dung chính
Xác định tỷ lệ bản đồ địa chính theo Thông tư 26 2024 từ ngày 15/01/2025
Thông tư 26/2024/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật về đo đạc lập bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành có hiệu lực từ ngày 15/01/2025.
Trong đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT thì Tỷ lệ bản đồ địa chính được xác định dựa trên cơ sở số lượng thửa đất bình quân trên diện tích 01 ha của khu vực xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT (gọi là mật độ thửa đất, ký hiệu là Mt), được tính bằng tổng số lượng thửa đất trong khu vực đo đạc chia cho tổng diện tích (ha) của các thửa đất trong khu vực đo đạc đó, cụ thể như sau:
- Tỷ lệ 1:200 đối với đất thuộc khu vực đất ở trong đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I có Mt ≥ 60;
- Tỷ lệ 1:500 đối với đất thuộc khu vực đất ở trong đô thị có Mt ≥ 25; khu vực đất ở còn lại có Mt ≥ 30;
- Tỷ lệ 1:1.000 đối với đất thuộc khu vực đất ở trong đô thị có 10 ≤ Mt < 25; khu vực đất ở còn lại có 15 ≤ Mt < 30; đất thuộc khu vực sản xuất nông nghiệp trong đô thị có Mt ≥ 30, đất thuộc khu vực sản xuất nông nghiệp còn lại có Mt ≥ 40;
- Tỷ lệ 1:2.000 đối với đất thuộc khu vực đất ở trong đô thị có Mt < 10; khu vực đất ở còn lại có Mt < 15; đất thuộc khu vực sản xuất nông nghiệp trong đô thị có Mt < 30, đất thuộc khu vực sản xuất nông nghiệp còn lại có Mt < 40; khu vực đất phi nông nghiệp có Mt ≥ 10;
- Tỷ lệ 1:5.000 đối với đất thuộc khu vực đất phi nông nghiệp có 0,2 ≤ Mt < 10; đất thuộc khu vực sản xuất nông nghiệp có Mt < 5; đất thuộc khu vực đất lâm nghiệp có Mt ≥ 0,2;
- Tỷ lệ 1:10.000 đối với đất thuộc khu vực đất phi nông nghiệp có Mt < 0,2; đất thuộc khu vực đất lâm nghiệp có Mt < 0,2; đất chưa sử dụng có diện tích chiếm trên 15% diện tích của tờ bản đồ hoặc khu vực đất có mặt nước có diện tích lớn trong trường hợp cần thiết đo đạc để khép kín phạm vi địa giới hành chính;
- Khu vực để tính diện tích và tính Mt quy định tại khoản này được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT nhưng không bao gồm đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất. Số liệu về thửa đất, diện tích khu vực phục vụ tính Mt và xác định tỷ lệ bản đồ được xác định theo tài liệu khi khảo sát lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ.
Xác định tỷ lệ bản đồ địa chính theo Thông tư 26 2024 từ ngày 15/01/2025 (Hình từ Internet)
Ký hiệu bản đồ địa chính bao gồm những gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 20 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT, Ký hiệu bản đồ địa chính gồm có ký hiệu vẽ theo tỷ lệ, ký hiệu vẽ nửa theo tỷ lệ và ký hiệu không theo tỷ lệ, trong đó:
- Khi dùng ký hiệu vẽ theo tỷ lệ thì vẽ đúng theo hình dạng, kích thước của địa vật tính theo tỷ lệ bản đồ;
- Khi dùng ký hiệu vẽ nửa theo tỷ lệ thì ký hiệu có một chiều vẽ theo tỷ lệ với kích thước thực của địa vật, chiều còn lại vẽ theo biểu thị quy ước không theo tỷ lệ bản đồ;
- Khi dùng ký hiệu không theo tỷ lệ thì ký hiệu vẽ theo quy ước mà không vẽ theo tỷ lệ kích thước của địa vật; ký hiệu này dùng trong trường hợp địa vật không vẽ được theo tỷ lệ bản đồ và trường hợp địa vật vẽ được theo tỷ lệ bản đồ nhưng cần sử dụng để bổ trợ, tăng thêm khả năng đọc và khả năng định hướng của bản đồ.