Xác định dự toán chi phí sửa chữa công trình trường hợp trong năm kế hoạch có chi phí sửa chữa đột xuất thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Xác định dự toán chi phí sửa chữa công trình trường hợp trong năm kế hoạch có chi phí sửa chữa đột xuất thế nào? Có được điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng không?

Nội dung chính

    Xác định dự toán chi phí sửa chữa công trình trường hợp trong năm kế hoạch có chi phí sửa chữa đột xuất thế nào?

    Căn cứ khoản 5 Điều 3 Thông tư 14/2021/TT-BXD, trong trường hợp trong năm kế hoạch có chi phí sửa chữa đột xuất công trình thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định như sau:

    - Đối với sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 14/2021/TT-BXD, như sau:

    Trường hợp sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định theo quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng.

    - Đối với sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 14/2021/TT-BXD, như sau:

    - Chi phí sửa chữa được xác định trên cơ sở khối lượng và đơn giá sửa chữa công trình.

    Trường hợp sửa chữa định kỳ công trình thì khối lượng các công tác sửa chữa được xác định căn cứ thiết kế sửa chữa, kế hoạch sửa chữa và quy trình bảo trì của công trình xây dựng được phê duyệt. Trường hợp sửa chữa đột xuất công trình thì khối lượng các công tác sửa chữa được xác định căn cứ tình trạng công trình thực tế cần sửa chữa, hồ sơ thiết kế sửa chữa và các yêu cầu khác có liên quan.

    Đơn giá sửa chữa công trình được xác định từ định mức dự toán sửa chữa và giá các yếu tố chi phí hoặc được xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc theo giá tương tự ở các công trình đã thực hiện.

    Trường hợp đơn giá sửa chữa công trình được xác định từ định mức dự toán sửa chữa và giá các yếu tố chi phí, chi phí trực tiếp (chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công) xác định theo quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng. Chi phí gián tiếp xác định bằng 10% của chi phí trực tiếp.

    Thu nhập chịu thuế tính trước tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) của chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp trong đơn giá sửa chữa công trình. Định mức tỷ lệ (%) thu nhập chịu thuế tính trước xác định theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng. Trường hợp đơn giá sửa chữa công trình xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc theo giá tương tự ở các công trình đã thực hiện thì đơn giá có thể gồm các khoản mục chi phí gián tiếp và thu nhập chịu thuế tính trước.

    - Tổng hợp dự toán chi phí sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng theo hướng dẫn tại bảng 2.2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 14/2021/TT-BXD

    Xác định dự toán chi phí sửa chữa công trình trường hợp trong năm kế hoạch có chi phí sửa chữa đột xuất thế nào?

    Xác định dự toán chi phí sửa chữa công trình trường hợp trong năm kế hoạch có chi phí sửa chữa đột xuất thế nào? (Hình từ Internet)

    Mức tiền bảo hành cho công việc sửa chữa công trình tối thiểu là bao nhiêu giá trị hợp đồng?

    Căn cứ khoản 4 Điều 34 Nghị định 06/2021/NĐ-CP như sau:

    Điều 34. Quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình xây dựng
    ...
    2. Công tác bảo dưỡng công trình được thực hiện từng bước theo quy định tại quy trình bảo trì công trình xây dựng. Kết quả thực hiện công tác bảo dưỡng công trình phải được ghi chép và lập hồ sơ; chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành công tác bảo dưỡng và quản lý trong hồ sơ bảo trì công trình xây dựng.
    3. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác thi công sửa chữa; lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định của pháp luật về quản lý công trình xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    4. Công việc sửa chữa công trình phải được bảo hành không ít hơn 6 tháng đối với công trình từ cấp II trở xuống và không ít hơn 12 tháng đối với công trình từ cấp I trở lên. Mức tiền bảo hành không thấp hơn 5% giá trị hợp đồng.
    ...

    Theo đó, công việc sửa chữa công trình phải được bảo hành không ít hơn 6 tháng đối với công trình từ cấp II trở xuống và không ít hơn 12 tháng đối với công trình từ cấp I trở lên. Mức tiền bảo hành cho công việc sửa chữa công trình tối thiểu là 5% giá trị hợp đồng.

    Sửa chữa định kỳ công trình gồm các công việc nào?

    Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định 06/2021/NĐ-CP như sau:

    Điều 33. Thực hiện bảo trì công trình xây dựng
    ...
    4. Sửa chữa công trình bao gồm:
    a) Sửa chữa định kỳ công trình bao gồm sửa chữa hư hỏng hoặc thay thế bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình bị hư hỏng được thực hiện định kỳ theo quy định của quy trình bảo trì;
    b) Sửa chữa đột xuất công trình được thực hiện khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu tác động đột xuất như gió, bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những tác động đột xuất khác hoặc khi bộ phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình.
    ...

    Theo đó, việc sửa chữa định kỳ công trình được thực hiện định kỳ theo quy định của quy trình bảo trì, bao gồm: sửa chữa hư hỏng hoặc thay thế bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình bị hư hỏng

    Trên đây là nội dung "Xác định dự toán chi phí sửa chữa công trình trường hợp trong năm kế hoạch có chi phí sửa chữa đột xuất thế nào?"

    saved-content
    unsaved-content
    1