Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đối với dự án PPP được quy định như nào?
Nội dung chính
Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đối với dự án PPP được quy định như nào?
Căn cứ tại khoản 5 Điều 31 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định về thời gian tổ chức lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án PPP như sau:
Điều 31. Thời gian tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
[...]
5. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; trong đó, thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày có thời điểm đóng thầu được tính là 01 ngày.
[...]
Theo đó, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đối với dự án PPP là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; trong đó, thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày có thời điểm đóng thầu được tính là 01 ngày.

Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đối với dự án PPP được quy định như nào? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu đối với dự án PPP được quy định như nào?
Căn cứ Điều 46 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu đối với dự án PPP cụ thể:
(1) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư để bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực, có phương án kỹ thuật, tài chính - thương mại khả thi để thực hiện dự án.
(2) Việc đánh giá được thực hiện trên bản chụp, nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp.
Trường hợp có sự sai khác không nghiêm trọng giữa bản gốc và bản chụp và không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá.
Trường hợp có sự sai khác nghiêm trọng giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó bị loại.
(3) Khi đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải kiểm tra các nội dung về kỹ thuật, tài chính - thương mại của hồ sơ dự thầu để xác định hồ sơ dự thầu không có những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót các nội dung chủ yếu, trong đó:
- Sai khác là các khác biệt so với yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu; đặt điều kiện là việc đặt ra các điều kiện có tính hạn chế hoặc thể hiện sự không chấp nhận hoàn toàn đối với các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; bỏ sót nội dung là việc nhà đầu tư không cung cấp được một phần hoặc toàn bộ thông tin hay tài liệu theo yêu cầu quy định trong hồ sơ mời thầu;
- Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu quy định trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu có thể chấp nhận các sai sót mà không phải là những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung chủ yếu trong hồ sơ dự thầu;
- Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản hồ sơ mời thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà đầu tư cung cấp các thông tin hoặc tài liệu cần thiết trong một thời hạn hợp lý để sửa chữa những điểm chưa phù hợp hoặc sai khác không nghiêm trọng trong hồ sơ dự thầu liên quan đến các yêu cầu về tài liệu.
Yêu cầu cung cấp các thông tin và các tài liệu để khắc phục các sai sót này không được làm ảnh hưởng đến đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính - thương mại của nhà đầu tư.
Trường hợp không đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư sẽ bị loại.
Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu đối với dự án PPP là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 6 Điều 5 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định về chi phí thực hiện các thủ tục trong quá trình triển khai dự án PPP như sau:
Điều 5. Chi phí thực hiện các thủ tục trong quá trình triển khai dự án PPP
[...]
6. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư:
a) Chi phí lập hồ sơ mời thầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư của dự án nhưng tối thiểu là 10.000.000 đồng và tối đa là 200.000.000 đồng;
b) Chi phí thẩm định đối với từng nội dung về hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư của dự án nhưng tối thiểu là 10.000.000 đồng và tối đa là 100.000.000 đồng;
c) Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư của dự án nhưng tối thiểu là 10.000.000 đồng và tối đa là 200.000.000 đồng.
[...]
Như vậy, chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu đối với dự án PPP được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư của dự án nhưng tối thiểu là 10.000.000 đồng và tối đa là 200.000.000 đồng.
 
             
                         
                         
                     
                         
                         
                             Đăng xuất
                                    Đăng xuất
                                 
            


 
                     
                                 
 
