Vừa đăng ký khai sinh vừa kết hợp đăng ký nhận cha mẹ con có được không?
Nội dung chính
Có thể kết hợp việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ con được không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Luật hôn nhân gia đình 2014, có quy định Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
Cho nên, với trường hợp này của anh thì mặc dù anh chị chưa kết hôn nhưng anh chị có căn cứ đã chung sống với nhau như vợ chồng thì chồng chị vẫn được nhận con và sẽ được mang họ bố.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có quy định:
Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp, người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
=> Như vậy, thì nếu ra cơ quan đăng kí hộ tịch thì bạn và vợ bạn sẽ cùng đi làm thủ tục đăng kí giấy khai sinh cho con bạn, thừa nhận đó là con mình thì bạn sẽ được đăng kí làm cha và con bạn sẽ được mang họ của bố.
Cụ thể tại Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP có quy định việc kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con như sau:
Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
1. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch 2014;
c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư 15/2015/TT-BTP
2. Các giấy tờ khác, trình tự giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Nội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.
=> Như vậy câu trả lời đó của UBND xã là có phần đúng bạn nhé, vì 2 bạn vẫn chưa đăng ký kết hôn nên khó mà chứng minh bạn là cha của đứa nhỏ dù là có thể kết hợp hai thủ tục đăng ký khai sinh và nhận cha cho con là một nhưng việc đăng ký khai sinh cho con phải được tiến hành ở nơi cư trú của vợ bạn.