Viết 4 5 câu kể về việc em đã giúp đỡ người khác hoặc em được người khác giúp đỡ
Nội dung chính
Viết 4 5 câu kể về việc em đã giúp đỡ người khác hoặc em được người khác giúp đỡ
Có thể tham khảo những mẫu viết 4 5 câu kể về việc em đã giúp đỡ người khác hoặc em được người khác giúp đỡ sau đây:
Bài 1: Em giúp đỡ người khác
Hôm qua, trên đường đi học về, em thấy một cụ già khó khăn khi mang túi đồ nặng qua đường. Em liền chạy đến giúp cụ xách túi và đưa cụ sang đường an toàn. Cụ mỉm cười cảm ơn, làm em cảm thấy rất vui. Từ đó, em hiểu rằng giúp đỡ người khác là một việc làm ý nghĩa.
Bài 2: Em được người khác giúp đỡ
Một lần nọ, em bị ngã xe trên đường và làm rơi hết sách vở. Đúng lúc ấy, một anh học sinh lớn hơn đã chạy đến, giúp em nhặt sách và hỏi han xem em có bị đau không. Nhờ sự giúp đỡ của anh, em cảm thấy yên tâm hơn và có thể tiếp tục đi học. Em rất biết ơn lòng tốt của anh ấy.
Bài 3: Giúp bạn học bài
Trong lớp, có một bạn chưa hiểu bài toán khó nên em đã dành thời gian giảng lại cho bạn. Em cố gắng giải thích dễ hiểu và cho bạn làm thử một số bài tập. Sau một lúc, bạn đã làm đúng và rất vui vẻ. Khi thấy bạn tiến bộ, em cũng cảm thấy hạnh phúc vì đã giúp bạn học tốt hơn.
Bài 4: Giúp mẹ làm việc nhà
Cuối tuần, em thấy mẹ bận rộn nên em đã giúp mẹ quét nhà, rửa chén và tưới cây. Mẹ rất vui và khen em chăm chỉ. Nhìn thấy mẹ bớt mệt mỏi, em cũng cảm thấy rất vui và hạnh phúc. Em hứa sẽ luôn chăm chỉ giúp mẹ nhiều hơn.
Bài 5: Nhặt được của rơi trả lại người mất
Trên đường đến trường, em nhặt được một chiếc ví nhỏ. Em liền mang nó đến cô giáo để nhờ tìm người đánh rơi. Một lát sau, có một bác đến nhận lại ví và cảm ơn em rất nhiều. Em cảm thấy rất vui vì đã làm được một việc tốt.
Nội dung "Viết 4 5 câu kể về việc em đã giúp đỡ người khác hoặc em được người khác giúp đỡ" trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Viết 4 5 câu kể về việc em đã giúp đỡ người khác hoặc em được người khác giúp đỡ (Hình từ Internet)
Học sinh có bao nhiêu quyền cơ bản trong quá trình học tập tại cơ sở giáo dục?
Căn cứ Điều 83 Luật Giáo dục 2019 quy định như sau:
Quyền của người học
1. Được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân.
2. Được tôn trọng; bình đẳng về cơ hội giáo dục và học tập; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh; được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình.
3. Được học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban, được tạo điều kiện để học các chương trình giáo dục theo quy định của pháp luật.
4. Được học tập trong môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh.
5. Được cấp văn bằng, chứng chỉ, xác nhận sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo và hoàn thành chương trình giáo dục theo quy định.
6. Được tham gia hoạt động của đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật.
7. Được sử dụng cơ sở vật chất, thư viện, trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của cơ sở giáo dục.
8. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với cơ sở giáo dục các giải pháp góp phần xây dựng cơ sở giáo dục, bảo vệ quyền, lợi ích của người học.
9. Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.
10. Được cử người đại diện tham gia hội đồng trường theo quy định.
Như vậy, có 09 quyền cơ bản trong quá trình học tập tại cơ sở giáo dục đối với học sinh.