16:13 - 24/03/2025

Thay đổi thời điểm lập chứng từ từ ngày 01/6/2025 theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP

Thay đổi thời điểm lập chứng từ từ ngày 01/6/2025 theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP? Các nội dung chứng từ thay đổi như thế nào từ ngày 01/6/2025?

Mua bán nhà đất tại Bình Dương

Xem thêm nhà đất tại Bình Dương

Nội dung chính

    Thay đổi thời điểm lập chứng từ từ ngày 01/6/2025 theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP

    Ngày 20/3/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn chứng từ

    Cụ thể căn cứ tại khoản 17 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 31 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm lập chứng từ từ ngày 01/6/2025 như sau:

    (1) Tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí, phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.

    (2) Thời điểm ký số trên chứng từ là thời điểm tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí điện tử sử dụng chữ ký số để ký trên chứng từ điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.

    Thay đổi thời điểm lập chứng từ từ ngày 01/6/2025 theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP

    Thay đổi thời điểm lập chứng từ từ ngày 01/6/2025 theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP (Hình từ Internet)

    Thay đổi nội dung chứng từ từ ngày 01/6/2025 như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 18 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP qu định về nội dung chứng như sau:

    (1) Đối với chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 

    - Tên chứng từ khấu trừ thuế; ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế; 

    - Tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập; 

    - Tên, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế của cá nhân nhận thu nhập (nếu cá nhân đã có mã số thuế) hoặc số định danh cá nhân; 

    - Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam); 

    - Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, khoản đóng bảo hiểm bắt buộc; khoản từ thiện, nhân đạo, khuyến học; số thuế đã khấu trừ; 

    - Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế; 

    - Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập. 

    Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.

    (2) Biên lai

    - Tên loại biên lai: Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí.

    - Ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai.

    Ký hiệu mẫu biên lai là các thông tin thể hiện tên loại biên lai, số liên biên lai và số thứ tự mẫu trong một loại biên lai (một loại biên lai có thể có nhiều mẫu).

    Ký hiệu biên lai là dấu hiệu phân biệt biên lai bằng hệ thống các chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm.

    Đối với biên lai đặt in, 02 chữ số cuối của năm là năm in biên lai đặt in. Đối với biên lai tự in và biên lai điện tử, 02 chữ số cuối của năm là năm bắt đầu sử dụng biên lai ghi trên thông báo phát hành hoặc năm biên lai được in ra.

    - Số biên lai là số thứ tự được thể hiện trên biên lai thu thuế, phí, lệ phí. Số biên lai được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối đa 7 chữ số. Đối với biên lai tự in, biên lai đặt in thì số biên lai bắt đầu từ số 0000001. Đối với biên lai điện tử thì số biên lai điện tử bắt đầu từ số 1 vào ngày 01/01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng biên lai điện tử và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.

    - Liên của biên lai (áp dụng đối với biên lai đặt in và tự in) là số tờ trong cùng một số biên lai. Mỗi số biên lai phải có từ 02 liên hoặc 02 phần trở lên, trong đó:

    + Liên (phần) 1: lưu tại tổ chức thu;

    + Liên (phần) 2: giao cho người nộp thuế, phí, lệ phí;

    Các liên từ thứ 3 trở đi đặt tên theo công dụng cụ thể phục vụ công tác quản lý theo quy định của pháp luật.

    - Tên, mã số thuế của tổ chức thu thuế, phí, lệ phí.

    - Tên loại các khoản thu thuế, phí, lệ phí và số tiền ghi bằng số và bằng chữ.

    - Ngày, tháng, năm lập biên lai.

    - Chữ ký của người thu tiền. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì chữ ký trên biên lai điện tử là chữ ký số.

    - Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in biên lai (đối với trường hợp đặt in).

    - Biên lai được thể hiện là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm tiếng nước ngoài thì phần ghi thêm bằng tiếng nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn “( )” hoặc đặt ngay dưới dòng nội dung ghi bằng tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. 

    Chữ số ghi trên biên lai là các chữ số tự nhiên 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. 

    Đồng tiền ghi trên biên lai là đồng Việt Nam. Trường hợp các khoản phải thu khác thuộc ngân sách nhà nước được pháp luật quy định có mức thu bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 120/2016/NĐ-CP

    Trường hợp khi thu phí, lệ phí, nếu danh mục phí, lệ phí nhiều hơn số dòng của một biên lai thì được lập bảng kê kèm theo biên lai. Bảng kê do tổ chức thu phí, lệ phí tự thiết kế phù hợp với đặc điểm của từng loại phí, lệ phí. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo biên lai số... ngày. tháng... năm”. 

    Đối với tổ chức thu phí, lệ phí sử dụng biên lai điện tử trong trường hợp cần điều chỉnh một số tiêu thức nội dung trên biên lai điện tử cho phù hợp với thực tế, tổ chức thu phí, lệ phí có văn bản trao đổi với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan) xem xét và có hướng dẫn trước khi thực hiện. 

    Ngoài các thông tin bắt buộc theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (sửa đổi khoản 18 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP), tổ chức thu phí, lệ phí có thể tạo thêm các thông tin khác, kể cả tạo lo-go, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo phù hợp với quy định của pháp luật và không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai. Cỡ chữ của các thông tin tạo thêm không được lớn hơn cỡ chữ của các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai. 

    (3) Ký hiệu mẫu, ký hiệu chứng từ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Mẫu hiển thị chứng từ điện tử theo hướng dẫn tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 11/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

    Tổng hợp danh sách Đội Thuế cấp huyện tại tỉnh Bình Dương?

    Ngày 03/3/2025, Cục trưởng Cục Thuế đã ban hành Quyết định 15/QĐ-CT năm 2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đội Thuế cấp huyện trực thuộc Chi cục Thuế khu vực.

    Trước đó tại Quyết định 381/QĐ-BTC năm 2025 đã sắp xếp, cơ cấu lại Cục Thuế của 63 tỉnh, thành phố thành 20 Chi cục Thuế khu vực. Cụ thể, tỉnh Bình Dương thuộc Chi cục Thuế khu vực 16.

    Dưới đây là tổng hợp danh sách Đội Thuế cấp huyện tại tỉnh Bình Dương trực thuộc Chi cục Thuế khu vực 16 ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-CT năm 2025:

    XVI

    CHI CỤC THUẾ KHU VỰC XVI

    BÌNH DƯƠNG, BÌNH PHƯỚC, TÂY NINH

    BÌNH DƯƠNG

     

    BÌNH DƯƠNG

     

     

    (279)

    Đội Thuế thành phố Thủ Dầu Một

    Thành phố Thủ Dầu Một

    Thành phố Thủ Dầu Một

    (280)

    Đội Thuế thành phố Dĩ An

    Thành phố Dĩ An

    Thành phố Dĩ An

    (281)

    Đội Thuế thành phố Thuận An

    Thành phố Thuận An

    Thành phố Thuận An

    (282)

    Đội Thuế liên huyện Tân Uyên

    Thành phố Tân Uyên, huyện Bắc Tân Uyên, huyện Phú Giáo

    Thành phố Tân Uyên

    (283)

    Đội Thuế liên huyện Bến Cát

    Thành phố Bến Cát, huyện Bàu Bàng, huyện Dầu Tiếng

    Thành phố Bến Cát

     

    Nguyễn Thị Thương Huyền
    Từ khóa
    Lập chứng từ Thời điểm lập chứng từ Thời điểm lập chứng từ từ ngày 01/6/2025 Thay đổi nội dung chứng từ Nghị định 70/2025/NĐ-CP Thay đổi thời điểm lập chứng từ Danh sách Đội Thuế cấp huyện tại tỉnh Bình Dương
    153