Viên chức có nhà rồi có được thuê nhà ở xã hội không?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Viên chức có nhà rồi có được thuê nhà ở xã hội không? Mức miễn giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công được xác định như thế nào?

Nội dung chính

    Viên chức có nhà rồi có được thuê nhà ở xã hội không?

    (1) Căn cứ khoản 8 Điều 76 Luật nhà ở 2023 về đối tượng được hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

    Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
    [...]
    8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
    [...]

    Và quy định về hình thức hỗ trợ thuê nhà ở xã hội tại khoản 2 Điều 78 Luật nhà ở 2023 như sau:

    Điều 78. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
    1. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
    a) Điều kiện về nhà ở: đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu; trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 của Luật này thì phải không đang ở nhà ở công vụ. Chính phủ quy định chi tiết điểm này;
    b) Điều kiện về thu nhập: đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ; đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật này thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
    2. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này nếu thuê nhà ở xã hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập quy định tại khoản 1 Điều này.
    [...]

    Viên chức có nhà rồi có được thuê nhà ở xã hội không? Như vậy, viên chức nằm trong nhóm đối tượng được thuê nhà ở xã hội không cần điều kiện về thu nhập hay điều kiện về nhà ở. Tức là, viên chức có nhà rồi vẫn được thuê nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.

    Viên chức có nhà rồi có được thuê nhà ở xã hội không?

    Viên chức có nhà rồi có được thuê nhà ở xã hội không? (Hình từ Internet)

    Mức miễn giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công được xác định như thế nào?

    Căn cứ Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về cách xác định mức miễn giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công như sau:

    (1) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

    - Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong Hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong Hợp đồng và các thành viên khác có tên trong Hợp đồng thuê nhà);

    - Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê;

    - Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;

    - Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.

    (2) Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công bao gồm:

    - Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật;

    - Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

    (3) Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở

    - Đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được giảm tiền thuê nhà theo tỷ lệ quy định tại các văn bản hướng dẫn biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

    - Đối tượng quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; riêng đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

    Như vậy, mức miễn giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công sẽ được thi hành theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng đối với người có công với cách mạng. Mức miễn giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công sẽ được giảm 60% tiền thuê nhà ở đối với hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội.

    Quy định về mức vốn vay và thời hạn vay vốn mua nhà ở xã hội như thế nào?

    Căn cứ khoản 3,4,5 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP nói rõ về mức vốn vay mua nhà ở xã hội, lãi suất cho vay và thời hạn vay vốn mua nhà ở xã hội cụ thể:

    (1) Mức vốn vay mua nhà ở xã hội:

    - Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị Hợp đồng mua, thuê mua nhà;

    - Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án sử dụng vốn, tối đa không quá 01 tỷ đồng, có căn cứ suất vốn đầu tư xây dựng, đơn giá xây dựng nhà ở của cấp có thẩm quyền và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.

    (2) Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.

    (3) Thời hạn vay vốn mua nhà ở xã hội:

    - Thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.

    saved-content
    unsaved-content
    28