Việc tổ chức kiểm tra chuyên ngành đất đai được thực hiện bằng những hình thức nào?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Việc tổ chức kiểm tra chuyên ngành đất đai được thực hiện bằng những hình thức nào? Đoàn kiểm tra kiểm tra chuyên ngành đất đai gồm những ai?

Nội dung chính

Việc tổ chức kiểm tra chuyên ngành đất đai được thực hiện bằng những hình thức nào?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 103 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, quy định về căn cứ, thẩm quyền, trách nhiệm, nội dung và hình thức kiểm tra chuyên ngành đất đai:

Điều 103. Căn cứ, thẩm quyền, trách nhiệm, nội dung và hình thức kiểm tra chuyên ngành đất đai
[...]
3. Hình thức, phương pháp kiểm tra
a) Việc kiểm tra chuyên ngành đất đai thực hiện theo kế hoạch hằng năm hoặc đột xuất; được thực hiện bằng hình thức thành lập Đoàn kiểm tra hoặc văn bản cử Tổ kiểm tra, cử người được giao nhiệm vụ kiểm tra;
b) Kế hoạch kiểm tra ban hành trước ngày 31 tháng 12 của năm trước để thực hiện hoạt động kiểm tra định kỳ; quyết định, văn bản kiểm tra đột xuất khi có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này. Kế hoạch kiểm tra hằng năm phải bảo đảm không trùng lặp về nội dung, đối tượng, phạm vi với kế hoạch thanh tra đất đai;
c) Việc tổ chức kiểm tra được thực hiện bằng nhiều hình thức, gồm: tổ chức kiểm tra tại địa điểm kiểm tra hoặc gửi hồ sơ tới cơ quan thực hiện kiểm tra hoặc tổ chức họp trực tuyến về nội dung kiểm tra hoặc hình thức khác (nếu có).
[...]

Như vậy, theo quy định nêu trên, việc tổ chức kiểm tra chuyên ngành đất đai được thực hiện theo những hình thức sau đây:

+ Tổ chức kiểm tra tại địa điểm kiểm tra;

+ Gửi hồ sơ tới cơ quan thực hiện kiểm tra;

+ Tổ chức họp trực tuyến về nội dung kiểm tra;

+ Hình thức khác (nếu có).

Việc tổ chức kiểm tra chuyên ngành đất đai được thực hiện bằng những hình thức nào?

Việc tổ chức kiểm tra chuyên ngành đất đai được thực hiện bằng những hình thức nào? (Hình từ Internet)

Đoàn kiểm tra kiểm tra chuyên ngành đất đai gồm những ai?

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 104 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra như sau:

Điều 103. Trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra
1. Quyết định kiểm tra, thành lập Đoàn kiểm tra hoặc cử Tổ kiểm tra, cử người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra
a) Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng năm, chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý nhà nước về đất đai và tùy theo mục đích yêu cầu, tính chất của việc kiểm tra, người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 103 Nghị định này quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc cử Tổ kiểm tra, cử người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;
b) Đoàn kiểm tra bao gồm Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn (nếu có) và các thành viên; Tổ kiểm tra bao gồm Tổ trưởng và các thành viên; trường hợp nội dung vụ việc không phức tạp, cần thông tin báo cáo nhanh thì có thể cử người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;
c) Việc thành lập Đoàn kiểm tra, cử Tổ kiểm tra, cử người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra được thực hiện theo hình thức ban hành quyết định hoặc văn bản hành chính khác;
[...]

Theo đó, đoàn kiểm tra kiểm tra chuyên ngành đất đai gồm những thành viên như sau: Trưởng đoàn, phó trưởng đoàn và các thành viên.

Ngoài ra, đối với trường hợp nội dung vụ việc không phức tạp, cần thông tin báo cáo nhanh thì có thể cử người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.

Nội dung kiểm tra chuyên ngành đất đai bao gồm những gì?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 234 Luật Đất đai 2024 quy định về thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai, kiểm toán đất đai như sau:

Điều 234. Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai, kiểm toán đất đai
[...]
4. Nội dung thanh tra, kiểm tra về đất đai bao gồm:
a) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp;
b) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
c) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.
5. Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nước, người sử dụng đất trong việc quản lý, sử dụng đất đai;
b) Đôn đốc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật đất đai; phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra về đất đai, quy trình, thủ tục tiến hành thanh tra về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
7. Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
8. Chính phủ quy định chi tiết về kiểm tra chuyên ngành đất đai.

Theo đó, nội dung kiểm tra chuyên ngành đất đai bao gồm:

- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp;

- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân khác có liên quan;

- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.

saved-content
unsaved-content
99