Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội được niêm yết công khai ở đâu?
Nội dung chính
Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội được niêm yết công khai ở đâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội như sau:
Điều 55. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội
1. Việc thực hiện cưỡng chế để thu hồi nhà ở xã hội được thực hiện sau khi Quyết định thu hồi nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực sau 30 ngày và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền vận động, thuyết phục trước đó mà người có nhà ở bị thu hồi không thực hiện.
Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và được gửi đến người bị cưỡng chế thu hồi nhà ở, đồng thời niêm yết công khai tại Sở Xây dựng, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có nhà ở bị thu hồi.
2. Trong thời hạn 10 ngày sau khi ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện là trưởng ban; đại diện các cơ quan thanh tra, xây dựng, tư pháp, tài nguyên và môi trường; chủ đầu tư dự án; đại diện Ban quản trị và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện quyết định.
3. Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế trong thời hạn 10 ngày; nếu người bị cưỡng chế chấp hành Quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao nhà ở xã hội được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
[...]
Theo đó, Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và được niêm yết công khai ở:
- Sở Xây dựng,
- Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,
- Địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có nhà ở bị thu hồi.
Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội được niêm yết công khai ở đâu? (Hình từ Internet)
Lực lượng công an có trách nhiệm gì trong quá trình cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 56 Nghị định 100/2024/NĐ-CP về việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội như sau:
Điều 56. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội
[...]
3. Lực lượng công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở xã hội bị thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc gửi Quyết định cưỡng chế thu hồi đến người bị cưỡng chế thu hồi nhà ở, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội thực hiện niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội thực hiện việc cưỡng chế thu hồi khi Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội có yêu cầu.
Theo đó, lực lượng công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi nhà ở xã hội.
Bán nhà ở xã hội không đúng đối tượng theo quy định có bị buộc thu hồi nhà ở xã hội không?
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 Nghị định 16/2022/NĐ-CP như sau:
Điều 64. Vi phạm quy định về quản lý giao dịch nhà ở
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện quy định;
b) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng theo quy định;
c) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đảm bảo các điều kiện theo quy định.
[...]
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đã bán, cho thuê hoặc cho thuê mua không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thu hồi nhà ở xã hội và buộc hoàn trả bên mua, bên thuê mua số tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc thu hồi lại nhà thuộc sở hữu nhà nước đã thực hiện chuyển đổi, bán, cho thuê lại không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc thu hồi nhà ở xã hội với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
[...]
Theo đó, bán nhà ở xã hội không đúng đối tượng theo quy định sẽ bị buộc thu hồi nhà ở xã hội và buộc hoàn trả bên mua số tiền mua nhà ở xã hội.
Đồng thời, bên bán nhà ở xã hội còn phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. (theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).