Thông tin dự án đầu tư xây dựng cầu cảng số 2 thuộc Bến cảng dầu Nam Đình Vũ (Hải Phòng)
Mua bán Đất tại Hải Phòng
Nội dung chính
Thông tin dự án đầu tư xây dựng cầu cảng số 2 thuộc Bến cảng dầu Nam Đình Vũ (Hải Phòng)
Theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Đầu tư xây dựng cầu cảng số 2 thuộc Bến cảng dầu Nam Đình Vũ (trang 28) có nêu:
Tên Dự án: “Dự án Đầu tư xây dựng cầu cảng số 2 thuộc Bến cảng dầu Nam Đình Vũ” tại cầu cảng số 2 – Bến cảng dầu Nam Đình Vũ, phường Đông Hải, thành phố Hải Phòng.
Đại diện chủ dự án: Công ty TNHH Cảng Dầu khí Quốc Tế Sao Đỏ.
Địa điểm thực hiện dự án: Khu bến chuyên dụng hàng lỏng và Lô KXĐ2-01 thuộc Khu phi thuế quan và khu công nghiệp Nam Đình Vũ (khu 1), phường Đông Hải, thành phố Hải Phòng.
Các hạng mục xây dựng của dự án
STT | Tên hạng mục công trình | Đơn vị | Khối lượng |
A | Công trình cầu dẫn | Công trình | 1 |
1 | Cầu cảng | Công trình | 1 |
2 | Cầu dẫn; kết nối qua đê | Công trình | 1 |
B | Hệ thống giá đỡ ống | Công trình | 1 |
C | Khu văn phòng | Công trình | 1 |
D | Hệ thống hạ tầng kỹ thuật | Công trình | 1 |
Thông tin dự án đầu tư xây dựng cầu cảng số 2 thuộc Bến cảng dầu Nam Đình Vũ (Hải Phòng) (Hình từ Internet)
Tổng quan về cảng Nam Đình Vũ Hải Phòng
Cảng Nam Đình Vũ được đầu tư theo mô hình cảng sông kết hợp cảng biển, có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải lớn nhất khu vực Đình Vũ lên đến 48.000 DWT.
Một số thông số nổi bật của cảng:
Quy mô: 07 bến cảng container, tổng diện tích hơn 65 ha
Chiều dài cầu bến: Khoảng 1,5 km
Tổng vốn đầu tư: Gần 6.000 tỷ đồng
Công suất khai thác: Gần 2 triệu TEUs và 3 triệu tấn hàng hóa/năm
Với cơ sở vật chất hiện đại, hệ thống cần trục, thiết bị xếp dỡ tiên tiến và quy trình vận hành tối ưu, Cảng Nam Đình Vũ là một trong những cảng có năng suất khai thác hàng đầu tại Hải Phòng.
Cảng Nam Đình Vũ nằm trong Khu phi thuế quan và Khu công nghiệp Nam Đình Vũ, thuộc Khu kinh tế trọng điểm Hải Phòng. Vị trí này mang lại lợi thế vượt trội trong kết nối hạ tầng – khi hàng hóa từ khu vực thượng lưu có thể thông ra biển nhanh chóng, giảm thời gian và chi phí logistics so với các cảng khác tại Hải Phòng.
Nhờ đó, cảng trở thành đầu mối vận tải hàng hóa thương mại quốc tế và nội địa hàng đầu miền Bắc, góp phần quan trọng trong việc mở rộng chuỗi cung ứng khu vực Đông Bắc Bộ.
Ngày 30/4/2022, Cảng Nam Đình Vũ ghi dấu mốc quan trọng khi đón và khai thác thành công tàu M/V MSC KERRY – tàu container lớn nhất từng cập hệ thống cảng thuộc luồng Bạch Đằng.
Thông số tàu: LOA 239,6m; trọng tải 45.530 DWT.
Thời gian làm hàng: Chỉ 13 giờ với năng suất xếp dỡ đạt 80 moves/giờ (sử dụng 04 QC).
Sản lượng khai thác: 1.700 TEU hàng hóa xuất nhập khẩu.
Sự kiện này khẳng định năng lực khai thác tàu trọng tải lớn và trình độ vận hành chuyên nghiệp của đội ngũ Gemadept, đồng thời nâng vị thế của cảng trong hệ thống logistics quốc gia.
Thủ tục công bố mở cảng biển được quy định như thế nào?
Thủ tục công bố mở cảng biển được quy định tại Điều 13 Nghị định 58/2017/NĐ-CP sửa đổi khoản 3 Điều 4 Nghị định 69/2022/NĐ-CP, điểm a Khoản 7 Điều 1 Nghị định 34/2025/NĐ-CP như sau:
[1] Chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam. Hồ sơ gồm:
- Bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Văn bản đề nghị công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 34/2025/NĐ-CP
- Bản sao hoặc bản sao điện tử Biên bản nghiệm thu công trình cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, luồng hàng hải (trong trường hợp luồng hàng hải được công bố cùng thời điểm công bố mở cảng biển) đã hoàn thành xây dựng đưa vào sử dụng có kèm theo văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng theo quy định, bản vẽ hoàn công mặt bằng, mặt chiếu đứng và mặt cắt ngang công trình cảng; đối với cảng dầu khí ngoài khơi, không yêu cầu bản vẽ mặt chiếu đứng và mặt cắt ngang công trình cảng;
- Bản sao hoặc bản sao điện tử Biên bản nghiệm thu giữa chủ đầu tư và các cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền về kết quả khảo sát chướng ngại vật tại mặt đáy vùng nước trước cầu cảng và luồng hàng hải, trừ cảng dầu khí ngoài khơi;
- Bản sao hoặc bản sao điện tử Thông báo hàng hải về luồng hàng hải và vùng nước trước cầu cảng kèm theo bình đồ; đối với cảng dầu khí ngoài khơi, thông báo hàng hải về vùng an toàn khu vực cảng dầu khí ngoài khơi;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính Quyết định phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đối với cảng dầu khí ngoài khơi.”
[2] Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi và có văn bản đề nghị Bộ Giao thông vận tải công bố cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 58/2017/NĐ-CP
[3] Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 34/2025/NĐ-CP và gửi cho chủ đầu tư thông qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc chủ đầu tư đến nhận trực tiếp tại Bộ Giao thông vận tải.
[4] Việc công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng thực hiện như sau:
- Trường hợp luồng hàng hải được công bố cùng thời điểm công bố mở cảng biển, Bộ Giao thông vận tải công bố cùng với công bố mở cảng biển;
- Trường hợp luồng hàng hải công bố sau thời điểm công bố mở cảng biển hoặc luồng hàng hải được đầu tư mới, công bố lại do điều chỉnh, mở rộng, nâng cấp thì Cục Hàng hải Việt Nam công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng.
[5] Trình tự, thủ tục đề nghị công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng: Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng mới, điều chỉnh, mở rộng, nâng cấp luồng hàng hải, chủ đầu tư hoặc tổ chức quản lý dự án gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 69/2022/NĐ-CP.
- Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính biên bản nghiệm thu để đưa công trình đã hoàn thành xây dựng vào sử dụng có kèm theo bản vẽ hoàn công luồng hàng hải, hệ thống báo hiệu hàng hải được đầu tư theo dự án;
- Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính quy trình hướng dẫn khai thác luồng hàng hải bao gồm: Chuẩn tắc luồng, hệ thống báo hiệu hàng hải, thông số tàu thiết kế và các điều kiện khai thác cụ thể khác;
- Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính thông báo hàng hải về các thông số kỹ thuật của luồng hàng hải kèm theo bình đồ của luồng hàng hải; thông báo hàng hải về hệ thống báo hiệu hàng hải được đầu tư theo dự án; biên bản nghiệm thu giữa chủ đầu tư và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về kết quả khảo sát rà quét chướng ngại vật mặt đáy luồng hàng hải và vùng nước liên quan.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản này, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện công bố đưa tuyến luồng vào sử dụng theo quy định; trường hợp không đồng ý, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.