Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Việc đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình được quy định như thế nào?

Các hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình xây dựng công trình là gì? Việc đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Việc đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 8 Luật Xây dựng 2014 Có cụm từ bị thay thế bởi điểm b khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về việc đánh giá dự án đầu tư xây dựng như sau:

    - Giám sát và đánh giá dự án đầu tư cần phù hợp với từng loại nguồn vốn:

    + Dự án sử dụng vốn đầu tư công: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ giám sát và đánh giá theo quy định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng, dựa trên nội dung và tiêu chí đã phê duyệt.

    + Dự án sử dụng nguồn vốn khác: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ giám sát và đánh giá về mục tiêu, sự phù hợp với quy hoạch, sử dụng đất, tiến độ đầu tư và bảo vệ môi trường.

    - Dự án xây dựng hạ tầng sử dụng vốn đầu tư công, vốn cộng đồng và vốn tài trợ phải có sự giám sát của cộng đồng. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại khu vực xây dựng sẽ tổ chức thực hiện giám sát này.

    Các hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình xây dựng công trình là gì? Các hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình xây dựng công trình là gì? (Hình từ Internet)

    Các hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình xây dựng công trình là gì?

    Căn cứ theo Điều 12 Luật Xây dựng 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình xây dựng công trình như sau:

    Các hành vi bị nghiêm cấm
    1. Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật này.
    2. Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật này.
    3. Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.
    4. Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
    5. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước trái với quy định của Luật này.
    6. Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
    7. Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
    8. Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.
    9. Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.
    10. Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng
    11. Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.
    12. Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.
    13. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
    14. Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.

    Theo đó, các hành vi bị nghiêm cấm trong xây dựng bao gồm: quyết định đầu tư không đúng quy định; khởi công khi chưa đủ điều kiện; xây dựng trong khu vực cấm hoặc lấn chiếm hành lang bảo vệ; vi phạm quy hoạch, chỉ giới xây dựng; lập và phê duyệt thiết kế trái quy định; nhà thầu không đủ năng lực; lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện; không tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật; sử dụng vật liệu gây hại; vi phạm an toàn lao động và bảo vệ môi trường; sử dụng công trình sai mục đích; hối lộ và thông đồng làm sai lệch kết quả; lạm dụng chức vụ; và cản trở hoạt động đầu tư xây dựng hợp pháp.

    Xây dựng không đúng quy hoạch xây dựng bị xử phạt như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP về hành vi xây dựng không đúng quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được duyệt như sau:

    Vi phạm quy định về trật tự xây dựng
    9. Xử phạt đối với hành vi xây dựng không đúng quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được duyệt như sau:
    a) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
    b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
    c) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

    Như vậy, đối với hành vi xây dựng không đúng quy hoạch sẽ bị xử phạt hành chính như sau: phạt từ 80 triệu đến 100 triệu đồng đối với nhà ở riêng lẻ; phạt từ 100 triệu đến 120 triệu đồng đối với nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn hoặc di tích lịch sử - văn hóa; phạt từ 160 triệu đến 180 triệu đồng đối với công trình yêu cầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

    Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 15 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì ngoài xử phạt vi phạm hành chính, hành vi xây dựng không đúng quy hoạch xây dựng còn bị buộc phải dỡ bỏ toàn bộ công trình xây dựng hoặc phần công trình xây dựng vi phạm.

    18