Quy mô công suất nguồn điện, cấp điện áp lưới điện thuộc quy hoạch phát triển điện lực được xác định như thế nào?
Nội dung chính
Quy mô công suất nguồn điện, cấp điện áp lưới điện thuộc quy hoạch phát triển điện lực được xác định như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 56/2025/NĐ-CP quy định quy mô công suất nguồn điện, cấp điện áp lưới điện thuộc quy hoạch phát triển điện lực được xác định như sau:
Quy mô công suất nguồn điện, cấp điện áp lưới điện thuộc quy hoạch phát triển điện lực được xác định như sau:
- Tổng công suất lắp đặt các nguồn điện của hệ thống điện quốc gia theo cơ cấu từng loại hình nguồn điện, bao gồm cả hệ thống lưu trữ điện nhưng không bao gồm hệ thống lưu trữ điện kết hợp với nguồn điện năng lượng tái tạo; tổng công suất lắp đặt theo cơ cấu từng loại hình nguồn điện của từng địa phương;
- Nguồn điện có quy mô công suất lắp đặt từ 50 MW trở lên và lưới điện đấu nối đồng bộ nguồn điện này;
- Nguồn điện có quy mô công suất lắp đặt dưới 50 MW và lưới điện đấu nối đồng bộ nguồn điện này từ cấp điện áp 220 kV trở lên;
- Lưới điện từ cấp điện áp 220 kV trở lên.

Quy mô công suất nguồn điện, cấp điện áp lưới điện thuộc quy hoạch phát triển điện lực được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)
Các trường hợp nguồn điện, lưới điện không thuộc quy hoạch phát triển điện lực là gì?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 56/2025/NĐ-CP quy định các trường hợp nguồn điện, lưới điện không thuộc quy hoạch phát triển điện lực như sau:
Các trường hợp nguồn điện, lưới điện không thuộc quy hoạch phát triển điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh gồm:
(1) Nguồn điện không tác động đến hệ thống điện quốc gia bao gồm:
- Nguồn điện tại miền núi, biên giới, hải đảo chưa đấu nối, liên kết với hệ thống điện quốc gia;
- Nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ từ nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới không đấu nối vào hệ thống điện quốc gia.
(2) Nguồn điện tác động nhỏ đến hệ thống điện quốc gia bao gồm:
- Nguồn điện có đấu nối hệ thống điện quốc gia và có lắp đặt hệ thống thiết bị chống phát ngược vào hệ thống điện quốc gia;
- Nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ từ nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới đấu nối lưới điện ở cấp hạ áp;
- Nguồn điện tự sản xuất, tự tiêu thụ từ nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới của hộ gia đình sử dụng nhà ở riêng lẻ, trụ sở cơ quan nhà nước và công trình công cộng;
- Nguồn điện sử dụng nguồn nhiệt dư từ dây chuyền sản xuất sản phẩm cho nhu cầu tự sử dụng có đấu nối hoặc không đấu nối với lưới điện quốc gia và không bán điện lên hệ thống điện.
(3) Nguồn điện không đấu nối, không bán điện vào hệ thống điện quốc gia, trừ trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu điện.
(4) Lưới điện hạ áp.
(5) Cải tạo, nâng cấp dự án điện lực không làm tăng quy mô công suất hoặc cấp điện áp, không phát sinh nhu cầu sử dụng đất bao gồm:
- Cải tạo, nâng cấp nhà máy điện, trạm biến áp không làm tăng quy mô công suất, không phát sinh nhu cầu sử dụng đất ngoài phạm vi nhà máy và các công trình hiện hữu;
- Cải tạo, nâng cấp, hạ ngầm lưới điện không làm tăng cấp điện áp, không phát sinh nhu cầu sử dụng đất;
- Di dời các công trình lưới điện để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án đầu tư khác ngoài lĩnh vực điện lực theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phát triển kinh tế - xã hội mà không thay đổi cấp điện áp hoặc quy mô công suất.
Hồ sơ mời thầu dự án đầu tư kinh doanh điện lực theo Nghị định 56 gồm những gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 18 Nghị định 56/2025/NĐ-CP quy định về hồ sơ mời thầu dự án đầu tư kinh doanh điện lực như sau:
Hồ sơ mời thầu dự án đầu tư kinh doanh điện lực bao gồm:
- Thông tin về Bên mua điện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 56/2025/NĐ-CP;
- Các tài liệu được lập theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của dự án;
- Dự thảo hợp đồng mua bán điện do Bên mua điện đề xuất và được thống nhất với cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
- Yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa đối với những hạng mục thiết bị và dịch vụ tư vấn quan trọng để duy trì cung cấp điện liên tục, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia theo quy định của pháp luật về điện lực;
- Các cơ chế bảo đảm đầu tư theo quy định tại Điều 15 Nghị định 56/2025/NĐ-CP
