Vi phạm về lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng bị xử phạt hành chính bao nhiêu?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Vi phạm về lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng bị xử phạt hành chính bao nhiêu?

Nội dung chính

    Vi phạm về lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng bị xử phạt hành chính bao nhiêu?

    Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 16/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng bị xử phạt hành chính như sau:

    (1) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi lựa chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực khi tham gia một trong các hoạt động sau:

    - Khảo sát xây dựng;

    - Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;

    - Quản lý dự án đầu tư xây dựng;

    - Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;

    - Thiết kế kiến trúc, thẩm tra thiết kế kiến trúc;

    - Thi công xây dựng công trình;

    - Giám sát thi công xây dựng công trình;

    - Quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

    - Kiểm định xây dựng;

    - Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.

    (2) Chủ đầu tư có sử dụng nhà thầu nước ngoài bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

    - Để nhà thầu nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng khi chưa được cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo quy định;

    - Để nhà thầu nước ngoài không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo quy định;

    - Để nhà thầu nước ngoài tạm nhập - tái xuất đối với những máy móc, thiết bị thi công xây dựng mà trong nước đáp ứng được theo quy định;

    - Để nhà thầu nước ngoài sử dụng lao động là người nước ngoài thực hiện các công việc về xây dựng mà thị trường lao động Việt Nam đáp ứng được theo quy định;

    - Không thông báo cho các nhà thầu liên quan và cơ quan chuyên môn về xây dựng khi sử dụng nhà thầu nước ngoài thực hiện công việc tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng hoặc giám sát chất lượng xây dựng.

    (3) Hình thức xử phạt bổ sung:

    - Đình chỉ hoạt động xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với dự án, công trình, hạng mục công trình có hành vi quy định tại điểm c, điểm e khoản 1 Điều 7 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.

    (4) Biện pháp khắc phục hậu quả:

    - Buộc lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực với hành vi quy định tại điểm a, điểm c, điểm g, điểm h, điểm i và điểm k khoản 1 Điều 7 Nghị định 16/2022/NĐ-CP đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng và điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 7 Nghị định 16/2022/NĐ-CP đối với công trình chưa khởi công xây dựng;

    - Buộc nhà thầu nước ngoài xin giấy phép hoạt động xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;

    - Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu nước ngoài khắc phục, thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng liên danh với nhà thầu chính Việt Nam, sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo đúng quy định trong trường hợp dự án chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;

    - Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu tái xuất máy móc, thiết bị thi công xây dựng với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;

    - Buộc thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu liên quan và cơ quan chuyên môn về xây dựng với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 7 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)

    Vi phạm về lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng bị xử phạt hành chính bao nhiêu?

    Vi phạm về lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng bị xử phạt hành chính bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng bao gồm những gì?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 111/2024/NĐ-CP quy định về hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng như sau:

    Điều 5. Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng
    1. Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng bao gồm:
    a) Cơ sở dữ liệu về hoạt động xây dựng, bao gồm thông tin, dữ liệu về hoạt động xây dựng được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng và các thành phần dữ liệu khác có liên quan đến hoạt động xây dựng;
    b) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;
    c) Hệ thống phần mềm ứng dụng, dịch vụ phần mềm, nền tảng điện toán đám mây phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về hoạt động xây dựng.
    2. Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng đồng bộ, thống nhất trên toàn quốc nhằm quản lý, khai thác, chia sẻ và cung cấp thông tin cơ bản về hoạt động xây dựng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
    3. Nội dung về các chuẩn dữ liệu, cấu trúc, thành phần dữ liệu và các chức năng cơ bản của hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng thống nhất trong toàn quốc theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

    Theo đó, hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng sẽ bao gồm những nội dung sau:

    - Cơ sở dữ liệu về hoạt động xây dựng, bao gồm thông tin, dữ liệu về hoạt động xây dựng được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng và các thành phần dữ liệu khác có liên quan đến hoạt động xây dựng;

    - Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;

    - Hệ thống phần mềm ứng dụng, dịch vụ phần mềm, nền tảng điện toán đám mây phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về hoạt động xây dựng.

    Quy định về mã số thông tin trong hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng?

    Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 111/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a, c khoản 2 Điều 28 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định về mã số thông tin trong hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng

    - Mỗi đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng gắn với một mã số thông tin, được cấp tự động tại thời điểm thông tin được khởi tạo lần đầu trên hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng để đảm bảo tính duy nhất, đồng bộ, thống nhất.

    - Mã số thông tin của quy hoạch đô thị và nông thôn, dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng là dãy các chữ số thể hiện các thông tin sau:

    + Địa điểm thực hiện quy hoạch, loại đồ án quy hoạch và cấp độ quy hoạch, thời điểm khởi tạo mã số lần đầu, số lần thực hiện điều chỉnh quy hoạch, số thứ tự trong hệ thống đối với mã số thông tin về quy hoạch;

    + Địa điểm thực hiện dự án, thời điểm khởi tạo mã số lần đầu, số lần thực hiện điều chỉnh dự án, số thứ tự trong hệ thống đối với mã số thông tin về dự án đầu tư xây dựng;

    + Địa điểm thực hiện công trình, mã số dự án, thời điểm khởi tạo mã số lần đầu, số lần thực hiện điều chỉnh thiết kế, số thứ tự trong hệ thống đối với mã số thông tin về công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng;

    + Địa điểm thực hiện công trình, thời điểm khởi tạo mã số công trình lần đầu, số lần thực hiện điều chỉnh thiết kế, số thứ tự trong hệ thống đối với mã số thông tin về công trình xây dựng không thuộc dự án đầu tư xây dựng.

    - Mã số thông tin được thể hiện trên quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch; thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở; quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở; giấy phép xây dựng; thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng.

    - Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn nội dung thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định tại Điều 6 Nghị định 111/2024/NĐ-CP, thông tin về dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng được quy định tại Điều 7 Nghị định 111/2024/NĐ-CP  và mã số thông tin được quy định tại Điều 8 Nghị định 111/2024/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1