Vi phạm về đánh bạc trái phép như thế nào thì bị xử phạt đến 20 triệu đồng?
Nội dung chính
Vi phạm về đánh bạc trái phép như thế nào thì bị xử phạt đến 20 triệu đồng?
Căn cứ Khoản 4 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi đánh bạc trái phép như sau:
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;
c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
Bên cạnh đó tại Khoản 5 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với đánh bạc trái phép bằng hành vi tổ chức đánh đề như sau:
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
a) Làm chủ lô, đề;
b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
Hình phạt bổ sung khi vi phạm quy định về đánh bạc trái phép
Theo Khoản 6 Điều này quy định về hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm quy định về đánh bạc trái phép như sau:
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Biện pháp khắc phục hậu quả khi vi phạm quy định về đánh bạc trái phép
Ngoài ra, tại Khoản 7 Điều này quy định về biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định về đánh bạc trái phép như sau:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.