Văn bản thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được áp dụng hiện nay là văn bản nào?
Nội dung chính
Văn bản thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được áp dụng hiện nay là văn bản nào?
Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định 98/2024/NĐ-CP có quy định về văn bản thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
Tải về văn bản thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ năm 2024 tại đây.
Văn bản thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được áp dụng hiện nay là văn bản nào? (Hình từ Internet)
Khi được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 174 Luật Đất đai 2024 về thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển nhượng quyền quyền sử dụng đất như sau:
Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất. Việc gia hạn sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 172 của Luật này.
Trường hợp nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất của cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thông qua nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc nhận quyền sử dụng đất trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành mà hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Điều 172 của Luật này mà không phải làm thủ tục gia hạn.
2. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Như vậy, thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sẽ là thời gian còn lại của thời hạn sử dụng đất trước đó. Việc gia hạn sử dụng đất sẽ tuân theo quy định tại Điều 172 Luật Đất đai 2024.
Nếu nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất hoặc trong trường hợp xử lý nợ, người nhận sẽ được tiếp tục sử dụng đất mà không cần gia hạn, ngay cả khi thời hạn sử dụng đất đã hết. Đối với đất sử dụng ổn định lâu dài, người nhận chuyển quyền sẽ có quyền sử dụng đất ổn định lâu dài.
Điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7 Điều 45 Luật Đất đai 2024 về các điều kiện để được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản thì ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng điều kiện khác theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở.
3. Người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện theo các trường hợp sau đây:
a) Đối với trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này;
b) Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 47 của Luật này;
c) Đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 của Luật này....
5. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
6. Tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án sử dụng đất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận. Phương án sử dụng đất nông nghiệp phải có các nội dung chính sau đây:
a) Địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng đất;
b) Kế hoạch sản xuất, kinh doanh nông nghiệp;
c) Vốn đầu tư;
d) Thời hạn sử dụng đất;
đ) Tiến độ sử dụng đất.
7. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế....
Theo đó, điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm các yếu tố cơ bản mà người sử dụng đất cần đáp ứng. Trước tiên, họ phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp lệ và đất phải không có tranh chấp, hoặc nếu có, phải được giải quyết bởi cơ quan có thẩm quyền. Ngoài ra, quyền sử dụng đất không bị kê biên và vẫn trong thời hạn sử dụng.
Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản, người sử dụng đất còn phải đáp ứng thêm các điều kiện theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Nhà ở. Các điều kiện này thường liên quan đến sự phù hợp với quy hoạch và chất lượng hạ tầng.Ngoài ra, khi thực hiện các quyền liên quan đến đất như chuyển nhượng hoặc cho thuê, người sử dụng đất cần đáp ứng thêm các yêu cầu cụ thể khác, tùy thuộc vào loại quyền sử dụng đất, như mua bán tài sản gắn liền với đất hay chuyển đổi đất nông nghiệp. Các quy định này nhằm đảm bảo tính hợp pháp và quản lý hiệu quả đất đai.
Trong trường hợp người sử dụng đất được chậm nghĩa vụ tài chính, họ phải hoàn thành nghĩa vụ này trước khi thực hiện các quyền liên quan. Đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp, cần có phương án sử dụng đất được phê duyệt để đảm bảo việc sử dụng đất hiệu quả và hợp pháp.
Có trường hợp nào không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 có 3 trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;
- Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.