Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?

Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp được nhà nước quy định cụ thể như thế nào theo pháp luật hiện hành?

Nội dung chính

    Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?

    Căn cứ khoản 3, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN, quy định:

    Điều 16. Miễn thuế, giảm thuế

    - Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 3, Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện-kinh tế xã hội thuận lợi)”.

    Căn cứ quy định trên, nếu Công ty bạn mới thành lập tháng 4/2014, trụ sở tại thôn Thuận Thành 2, xã Thuận lợi, H. Đồng Phú, T. Bình phước, thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn. Nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính thì Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN như sau:

    - Được miễn thuế 02 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo.

    Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.

    Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với Công ty phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế TNDN được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà Công ty đáp ứng được. Trường hợp Công ty không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.

    23