Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đối với dự án dưới 20 ha và từ 20 ha trở lên là bao nhiêu?

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bất động sản với dự án dưới 20 ha, từ 20 ha trở lên? Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản xác định dựa vào yếu tố nào?

Nội dung chính

    Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đối với dự án dưới 20 ha và từ 20 ha trở lên là bao nhiêu?

    Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:

    Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản
    ...
    2. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
    a) Không trong thời gian bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    b) Bảo đảm tỷ lệ dư nợ tín dụng, dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu;

    c) Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thông qua dự án bất động sản phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên và phải bảo đảm khả năng huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đồng thời thực hiện nhiều dự án thì phải có vốn chủ sở hữu đủ phân bổ để bảo đảm tỷ lệ nêu trên của từng dự án để thực hiện toàn bộ các dự án.

    ...

    Theo như quy định trên thì, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bất động sản đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha là không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư, và đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên là không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư.

    Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đối với dự án dưới 20 ha và từ 20 ha trở lên là bao nhiêu?

    Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đối với dự án dưới 20 ha và từ 20 ha trở lên là bao nhiêu? (Hình ảnh từ Internet)

    Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được xác định dựa vào yếu tố nào khi làm chủ đầu tư dự án bất động sản?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và tổng vốn đầu tư dự án bất động sản
    1. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn làm nhà đầu tư, lựa chọn làm chủ đầu tư thực hiện dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu giá; pháp luật về đấu thầu, pháp luật về nhà ở, pháp luật về phát triển đô thị; được công nhận là chủ đầu tư dự án nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở, được xác định căn cứ vào:
    a) Kết quả báo cáo tài chính hoặc kết quả báo cáo đối với khoản mục vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán thực hiện trong năm; trường hợp không có kết quả báo cáo tài chính hoặc kết quả báo cáo đối với khoản mục vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán thực hiện trong năm thì dùng kết quả báo cáo tài chính hoặc kết quả báo cáo đối với khoản mục vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán của năm liền trước theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về kiểm toán, pháp luật về kế toán;
    b) Đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động chưa đủ 12 tháng thì vốn chủ sở hữu được xác định theo vốn điều lệ đã góp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
    2. Tổng vốn đầu tư đối với dự án bất động sản được xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư.

    Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản khi được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản được xác định dựa vào các yếu tố sau:

    - Kết quả báo cáo tài chính hoặc báo cáo kiểm toán đối với khoản mục vốn chủ sở hữu trong năm hoặc năm liền trước.

    - Đối với doanh nghiệp mới thành lập dưới 12 tháng, vốn chủ sở hữu được xác định theo vốn điều lệ đã góp.

    Cá nhân trong nước có thể kinh doanh bất động sản bằng cách thuê quyền sử dụng đất rồi cho thuê lại không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:

    Hình thức, phạm vi kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng và quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản, chuyển nhượng dự án bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
    1. Tổ chức, cá nhân trong nước được kinh doanh bất động sản theo các hình thức sau đây:
    a) Đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
    b) Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật;
    c) Mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
    d) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng, cho thuê;
    đ) Thuê nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để cho thuê lại;
    e) Thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để cho thuê lại;

    g) Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản để tiếp tục đầu tư xây dựng, kinh doanh.

    ...

    Theo như quy định trên thì, cá nhân trong nước có thể kinh doanh bất động sản dưới hình thức thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để cho thuê lại.

    9