Trưởng Thuế các tỉnh thành có được ủy quyền ký quyết định giảm tiền thuê đất hay không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trưởng Thuế các tỉnh thành có được ủy quyền ký quyết định giảm tiền thuê đất hay không? Trường hợp nào được miễn, giảm tiền thuê đất?

Nội dung chính

    Trưởng Thuế các tỉnh thành có được ủy quyền ký quyết định giảm tiền thuê đất hay không?

    Ngày 03/9/2025, Cục Thuế ban hành Công văn 3562/CT-PCb năm 2025 về việc uỷ quyền ký quyết định.

    Trưởng Thuế các tỉnh thành có được ủy quyền ký quyết định giảm tiền thuê đất hay không?

    Ngày 30/6/2025, Cục Thuế nhận được Công văn 1236/CCTKV14-CNTK năm 2025 ngày 20/6/2025 của Chỉ cục Thuế khu vực XIV về việc ủy quyền ký Quyết định giảm 30% tiền thuê đất theo Nghị định 87/2025/NĐ-CP. Về vấn đề này, Cục Thuế hướng dẫn cơ quan Thuế các cấp thực hiện việc ủy quyền ký các Quyết định giảm tiền thuê đất thuộc thẩm quyền giải quyết như sau:

    >> Tải Công văn 3562/CT-PC năm 2025 tại đây

    (1) Tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định 87/2025/NĐ-CP quy định:

    “Điều 5. Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất
    1. Người sử dụng đất nộp 01 Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng các phương thức: Gửi trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính, gửi qua phương thức điện tử hoặc gửi qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế) cho cơ quan thuế hoặc cơ quan khác theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 7 năm 2025. Không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này đối với trường hợp người sử dụng đất nộp Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất sau ngày 31 tháng 7 năm 2025.
    2. Căn cứ Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất do người sử dụng đất nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này và Thông báo nộp tiền thuê đất năm 2024 của người sử dụng đất (nếu có); không quá 30 ngày kể từ ngày nhận Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và pháp luật về quản lý thuế.”
    [...]

    (2) Tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định:

    “Điều 13. Ký ban hành văn bản
    [...]
    3. Trong trường hợp đặc biệt, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của mình ký thừa ủy quyền một số văn bản mà mình phải ký. Việc giao ký thừa ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, giới hạn thời gian và nội dung được ủy quyền. Người được ký thừa ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký. Văn bản ký thừa ủy quyền được thực hiện theo thể thức và đóng dấu hoặc ký số của cơ quan, tổ chức ủy quyền.”
    [...]

    (3) Tại khoản 2 Điều 41 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định:

    “Điều 41. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất
    [...]
    2. Trường hợp giảm tiền thuê đất, căn cứ vào hồ sơ thuê đất của người thuê đất do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến, đối tượng, mức giảm tiền thuê đất theo quy định, cơ quan thuế tính số tiền thuê đất phải nộp, số tiền thuê đất được giảm và ban hành quyết định giảm tiền thuê đất; cụ thể:
    a) Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là tổ chức trong nước; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.
    b) Chi Cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là hộ gia đình, cá nhân.”
    [...]

    (4) Tại khoản 11 Điều 3, Điều 4 Quyết định 1383/QĐ-CT năm 2025 của Cục Thuế về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các Phòng thuộc Thuế tỉnh, thành phố quy định:

    "Điều 3. Phòng Thuế cá nhân, hộ kinh doanh và thu khác
    [...]
    11. Trường hợp các Thuế tỉnh, thành phố không tổ chức độc lập Phòng Quản lý các khoản thu từ đất thì Phòng này sẽ thực hiện thêm nhiệm vụ của Phòng Quản lý các khoản thu từ đất quy định tại Điều 4 Quyết định này.
    [...]
    Điều 4. Phòng Quản lý các khoản thu từ đất
    Giúp Trưởng Thuế tỉnh, thành phố: (1) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các biện pháp, nghiệp vụ, quy trình quản lý thuế đối với các khoản thu từ đất (gồm tiền sử dụng đất; tiền thuê đất; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; thuế sử dụng đất nông nghiệp; lệ phí trước bạ nhà đất và các nghĩa vụ tài chính khác về đất) trên địa bàn quản lý: (2) Quản lý thuế đối với các khoản thu về đất của doanh nghiệp, tổ chức (gồm tiền sử dụng đất; tiền thuê đất; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; thuế sử dụng đất nông nghiệp) và tiền thuê đất của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài cho mục đích sản xuất kinh doanh được phân công quản lý: (3) Quản lý thuế đối với tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, khoáng sản. tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền sử dụng khu vực biển.

    (5) Tại khoản 1 Điều 1 Quyết định 1377/QĐ-CT năm 2025 của Cục Thuế về việc ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thuế cơ sở thuộc Thuế tỉnh, thành phố quy định:

    "Điều 1. Vị trí và chức năng
    1. Thuế cơ sở là đơn vị thuộc Thuế tỉnh, thành phổ, thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) trên địa bàn quản lý theo phân công, phân cấp của Trưởng Thuế tỉnh, thành phố và theo quy định của pháp luật.
    [...]

    Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên thì Trưởng Thuế các tỉnh thành phố có thể ủy quyền cho cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của mình ký thừa ủy quyền các quyết định liên quan đến việc giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Trưởng Thuế tỉnh, thành phố trong đó có quyết định giảm tiền thuê đất theo Nghị định 87/2025/NĐ-CP ngày 11/4/2025 của Chính phủ.

    Việc giao ký thừa ủy quyền phải được quy định bằng văn bản và giới hạn trong một thời gian nhất định. Người được ký thừa ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký.

    Trên đây là nội dung về Trưởng Thuế các tỉnh thành có được ủy quyền ký quyết định giảm tiền thuê đất hay không?

    Trưởng Thuế các tỉnh thành có được ủy quyền ký quyết định giảm tiền thuê đất hay không?

    Trưởng Thuế các tỉnh thành có được ủy quyền ký quyết định giảm tiền thuê đất hay không? (Hình từ Internet)

    Trường hợp nào được miễn, giảm tiền thuê đất?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 157 Luật Đất đai 2024:

    Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

    - Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp sử dụng đất xây dựng nhà ở thương mại, sử dụng đất thương mại, dịch vụ;

    - Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sĩ không còn lao động chính, người nghèo; sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024 đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

    - Đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ;

    - Sử dụng đất của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024;

    - Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không; đất để làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm;

    - Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng; đất xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt;

    - Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

    - Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

    - Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn;

    - Sử dụng đất không phải đất quốc phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an;

    - Giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi.

    Trong các trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thì thời hạn tối đa mà người sử dụng đất được phép sử dụng là bao nhiêu?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024:

    Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn
    1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
    a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
    b) Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
    c) Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
    Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.
    Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
    Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;

    d) Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản này.

    ...

    (1) Cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân: Không quá 50 năm, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê nhưng không quá 50 năm.

    (2) Cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư: Được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê nhưng không quá 50 năm.

    * Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm. Khi hết thời hạn, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

    * Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm.

    (3) Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn.

    saved-content
    unsaved-content
    1