Trường hợp nào phải thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh 2025?
Nội dung chính
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Luật Xây dựng 2014, quy định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế cơ sở được lựa chọn, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.
Trường hợp nào phải thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh 2025?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, được bổ sung bởi Điểm c Khoản 3 Điều 44 Nghị định 105/2025/NĐ-CP quy định về điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng như sau:
Việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án PPP còn phải thực hiện theo quy định tại pháp luật về đầu tư công, pháp luật về PPP.
Theo đó, đối với các dự án đầu tư xây dựng thực hiện điều chỉnh theo khoản 1 Điều 23 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, cơ quan chuyên môn về xây dựng chỉ thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh trong các trường hợp sau:
- Khi điều chỉnh quy hoạch làm thay đổi phạm vi, ranh giới dự án hoặc thay đổi chỉ tiêu, thông số quy hoạch trong phạm vi khu đất thực hiện dự án;
- Khi thay đổi mục tiêu, quy mô đầu tư xây dựng được xác định tại Quyết định phê duyệt dự án; trừ trường hợp chuẩn xác lại số liệu tính toán hoặc cắt giảm hạng mục, công trình xây dựng độc lập;
- Khi thiết kế cơ sở thay đổi về một trong các nội dung:
+ Giải pháp kiến trúc về phân khu các chức năng sử dụng chính bên trong công trình;
+ Giải pháp kết cấu chính;
+ Sơ đồ nguyên lý của các hệ thống kỹ thuật đối với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật;
- Khi điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư dự án đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, trừ trường hợp điều chỉnh tổng mức đầu tư do nguyên nhân thay đổi chi phí đền bù, hỗ trợ, tái định cư hoặc do chỉ số giá xây dựng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 61 Luật Xây dựng 2014.
- Khi điều chỉnh thiết kế thuộc trường hợp phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Trường hợp nào phải thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh 2025? (Hình từ Internet)
Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng?
Căn cứ tại Điều 14 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, quy định về nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng như sau:
Theo đó, Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm:
- Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 của Luật Xây dựng sửa đổi 2020.
- Ngoài các quy định chung theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị còn phải thuyết minh rõ các nội dung sau:
+ Sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng với các nội dung tại quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư được phê duyệt (nếu có);
+ Tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở; tỷ lệ, số lượng các loại nhà ở (biệt thự, liền kề, căn hộ chung cư); sự tương thích của số lượng các loại nhà ở với chỉ tiêu dân số theo quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt;
+ Việc thực hiện yêu cầu về nghĩa vụ, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
+ Kế hoạch xây dựng và hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật trước khi khai thác nhà ở (nếu có), công trình hạ tầng xã hội và các công trình khác trong dự án; kế hoạch và danh mục các khu vực hoặc công trình và dịch vụ công ích sẽ bàn giao trong trường hợp có bàn giao cho Nhà nước.
- Trường hợp lập theo dự án thành phần hoặc theo giai đoạn thực hiện (phân kỳ đầu tư), tại Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án thành phần hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo giai đoạn thực hiện phải thuyết minh rõ các nội dung sau:
+ Mục tiêu, quy mô, tiến độ thực hiện tổng thể của dự án;
+ Mục tiêu, quy mô, tiến độ thực hiện dự án thành phần; việc đáp ứng điều kiện phân chia dự án thành phần theo quy định pháp luật; sự phù hợp của tiến độ thực hiện dự án thành phần với tiến độ tổng thể (trường hợp phân chia theo dự án thành phần);
+ Phương án phân kỳ đầu tư đảm bảo tiến độ thực hiện tổng thể dự án, phù hợp với chủ trương đầu tư được phê duyệt (trường hợp phân kỳ đầu tư);
+ Việc bảo đảm kết nối, vận hành toàn bộ dự án;
+ Trường hợp lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 175/2024/NĐ-CP còn phải nêu rõ danh mục, mục tiêu, quy mô, tiến độ thực hiện của các dự án thành phần còn lại; các giải pháp bảo đảm đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội (nếu có) của toàn bộ dự án.