Trường hợp hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu trong văn bản gì?
Nội dung chính
Trường hợp hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu trong văn bản gì?
Căn cứ khoản 4 Điều 33 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 33. Thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
[...]
4. Trường hợp hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu. Quyết định hủy thầu phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định.
5. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu; gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Nội dung quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Danh sách nhà thầu không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà thầu;
c) Kế hoạch hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn.
Trường hợp có yêu cầu giải thích về lý do cụ thể nhà thầu không trúng thầu, nhà thầu gửi đề nghị tới chủ đầu tư hoặc gặp trực tiếp chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm trả lời yêu cầu của nhà thầu trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà thầu.
Như vậy, khi hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 thì phải nêu rõ lý do hủy thầu trong một trong hai văn bản sau:
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; hoặc
- Văn bản quyết định hủy thầu.
Văn bản phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu. Quyết định hủy thầu phải đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định.
Trường hợp hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu trong văn bản gì? (Hình từ Internet)
Các trường hợp nào hủy thầu đối với lựa chọn nhà thầu?
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 được bổ sung bởi khoản 5 Điều 4 Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024 và được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định như sau:
Điều 17. Hủy thầu
1. Các trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Tất cả hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Thay đổi về mục tiêu, phạm vi đầu tư trong quyết định đầu tư đã được phê duyệt đối với dự án hoặc thay đổi về mục tiêu, phạm vi mua sắm đối với dự toán mua sắm do sắp xếp đơn vị hành chính, tổ chức bộ máy nhà nước và các trường hợp bất khả kháng khác làm thay đổi khối lượng công việc, tiêu chuẩn đánh giá đã ghi trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu;
đ) Tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà thầu trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu.
e) Hủy thầu theo quy định tại khoản 5 Điều 42 của Luật này.
[...]
Theo đó, có 05 trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà thầu cụ thể:
- Tất cả hồ sơ (hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất) không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Thay đổi mục tiêu hoặc phạm vi đầu tư/mua sắm trong quyết định đã được phê duyệt do sắp xếp đơn vị hành chính, tổ chức lại bộ máy nhà nước hay các trường hợp bất khả kháng khác dẫn đến thay đổi khối lượng công việc hoặc tiêu chuẩn đánh giá đã ghi trong hồ sơ mời.
- Hồ sơ mời (quan tâm, sơ tuyển, thầu, yêu cầu) không tuân thủ quy định pháp luật, làm cho nhà thầu được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu.
- Tổ chức hoặc cá nhân khác ngoài nhà thầu trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm theo Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Hủy thầu theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Luật Đấu thầu 2023 (liên quan đến việc từ chối ký hợp đồng hoặc các vấn đề về bảo đảm thực hiện hợp đồng).
Hủy thầu được thực hiện trong thời gian từ ngày nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 quy định như sau:
Điều 17. Hủy thầu
[...]
3. Hủy thầu được thực hiện trong thời gian từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến trước khi ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung đối với mua sắm tập trung.
[...]
Như vậy, hủy thầu được thực hiện trong thời gian từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến trước khi ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung đối với mua sắm tập trung.
Tức là, quyết định hủy thầu có thể được ban hành ở bất kỳ giai đoạn nào sau khi hồ sơ được phát hành nhưng phải trước thời điểm ký hợp đồng/thỏa thuận khung.