Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán nhỏ hơn giá trị Dự án BT thì xử lý thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán nhỏ hơn giá trị Dự án BT thì xử lý thế nào? Căn cứ tiến độ thực hiện Dự án BT, ai ban hành quyết định giao đất cho Nhà đầu tư Dự án BT?

Nội dung chính

    Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán nhỏ hơn giá trị Dự án BT thì xử lý thế nào?

    Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 7. Sử dụng quỹ đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự án BT
    1. Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này, cụ thể như sau:
    a) Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.
    b) Trường hợp cho thuê đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
    2. Việc thanh toán Dự án BT bằng quỹ đất thực hiện theo nguyên tắc ngang giá; theo đó giá trị quỹ đất tương đương với giá trị của khối lượng xây dựng công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật; cụ thể:
    a) Căn cứ khối lượng xây dựng công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định giá trị quỹ đất tương đương để thanh toán. Việc hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
    b) Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán lớn hơn giá trị Dự án BT thì Nhà đầu tư nộp phần chênh lệch bằng tiền vào ngân sách nhà nước. Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán nhỏ hơn giá trị Dự án BT thì Nhà nước thanh toán phần chênh lệch cho Nhà đầu tư bằng tiền hoặc bằng quỹ đất tại thời điểm quyết toán Dự án BT hoàn thành.
    [...]

    Như vậy, trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT nhỏ hơn giá trị Dự án BT thì Nhà nước thanh toán phần chênh lệch cho Nhà đầu tư bằng tiền hoặc bằng quỹ đất tại thời điểm quyết toán Dự án BT hoàn thành.

    Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán nhỏ hơn giá trị Dự án BT thì xử lý thế nào?

    Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán nhỏ hơn giá trị Dự án BT thì xử lý thế nào? (Hình từ Internet)

    Căn cứ tiến độ thực hiện Dự án BT, ai ban hành quyết định giao đất cho Nhà đầu tư Dự án BT?

    Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 8. Sử dụng quỹ đất chưa giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự án BT
    1. Căn cứ quy hoạch 1/500 hoặc 1/2000 đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật, đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Hợp đồng BT và Nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản cam kết với Nhà đầu tư về việc sử dụng quỹ đất để thanh toán Dự án BT; đồng thời giao các cơ quan chức năng của địa phương và Nhà đầu tư thực hiện:
    a) Lập Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
    b) Nhà đầu tư thực hiện ứng trước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và số tiền này được trừ vào giá trị quỹ đất mà Nhà nước giao cho nhà đầu tư để thanh toán Dự án BT theo quy định của pháp luật; không tính chi phí lãi vay huy động vốn đối với khoản kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng này.
    c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được phê duyệt.
    2. Căn cứ kết quả thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiến độ thực hiện Dự án BT, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
    3. Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán và thanh toán Dự án BT thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này.

    Theo đó, căn cứ kết quả thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiến độ thực hiện Dự án BT, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 123. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
    b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
    c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
    d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
    b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
    3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

    Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    - Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;

    - Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;

    - Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;

    - Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

    saved-content
    unsaved-content
    38