Trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh từ 1 7 2025 như thế nào?
Nội dung chính
Trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh từ 1 7 2025 như thế nào?
Căn cứ mục IV Phần II Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về trình tự, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
(1) Xây dựng kế hoạch thu hồi đất
(2) Tổ chức họp với người có đất trong khu vực thu hồi
(3) Thông báo thu hồi đất và gửi Thông báo thu hồi đất
(4) Điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
(5) Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
(6) Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
(7) Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
(8) Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
(9) Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
(10) Phổ biến, niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
(11) Gửi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
(12) Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định
(13) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định thu hồi đất theo quy định.
(14) Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý hoặc không phối hợp thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã phê duyệt.
(15) Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
(16) Quản lý đất đã được thu hồi
Trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh từ 1 7 2025 như thế nào? (Hình từ Internet)
Thông báo thu hồi đất có nằm trong nội dung kế hoạch thu hồi đất không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:
Điều 28. Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ dự án do chủ đầu tư gửi đến, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét các căn cứ, điều kiện thu hồi đất quy định tại Điều 80 Luật Đất đai để xây dựng kế hoạch thu hồi đất, gồm các nội dung như sau:
a) Thông tin giới thiệu tóm tắt về dự án, bao gồm: tên dự án, chủ đầu tư, địa điểm, diện tích, mục tiêu dự án, tiến độ thực hiện, căn cứ pháp lý và các thông tin khác;
b) Việc tổ chức họp với người có đất trong khu vực thu hồi để phổ biến, tiếp nhận ý kiến;
c) Việc thông báo thu hồi đất;
d) Việc điều tra, khảo sát đo đạc kiểm đếm;
đ) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
e) Việc thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
g) Việc thực hiện quyết định thu hồi đất;
h) Việc bàn giao quỹ đất đã thu hồi cho nhà đầu tư hoặc giao quản lý quỹ đất đã thu hồi;
i) Một số nội dung khác có liên quan;
k) Dự kiến thời gian thực hiện; phân công tổ chức, đơn vị thực hiện đối với các nội dung trong kế hoạch thu hồi đất.
[...]
Như vậy, việc thông báo thu hồi đất là một phần trong nội dung của kế hoạch thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Thông báo thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh phải được gửi khi nào?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai 2024 quy định về thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
Điều 85. Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm: lý do thu hồi đất; diện tích, vị trí khu đất thu hồi; tiến độ thu hồi đất; kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; kế hoạch di dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất; kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
[...]
Theo đó, trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết:
- Đối với đất nông nghiệp thì chậm nhất là 90 ngày.
- Đối với đất phi nông nghiệp thì chậm nhất là 180 ngày.
Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/7/2025