Khi bị thu hồi đất do không thực hiện nghĩa vụ tài chính, tài sản trên đất được xử lý ra sao từ 15/08/2025?
Nội dung chính
Khi bị thu hồi đất do không thực hiện nghĩa vụ tài chính, tài sản trên đất được xử lý ra sao từ 15/08/2025?
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định 226/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ 15/08/2025 về xử lý tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi do không thực hiện nghĩa vụ tài chính như sau:
- Trường hợp thu hồi đất do không thực hiện nghĩa vụ tài chính thì giá trị tài sản được xác định tại thời điểm quyết định thu hồi đất do Hội đồng định giá tài sản xác định.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi đất, cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cấp có thẩm quyền thu hồi đất thành lập Hội đồng định giá tài sản.
- Giá trị tài sản còn lại sau khi trừ đi các chi phí để thu hồi đất, bao gồm chi phí lập hồ sơ thu hồi đất, chi phí cưỡng chế thu hồi đất (nếu có), chi phí định giá tài sản và các chi phí khác để thu hồi đất, được hoàn trả cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhà đầu tư khác được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nộp nghĩa vụ tài chính bằng hoặc lớn hơn số tiền hoàn trả nêu trên.
Khi bị thu hồi đất do không thực hiện nghĩa vụ tài chính, tài sản trên đất được xử lý ra sao từ 15/08/2025? (Hình từ Internet)
Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước không bị thu hồi đất trong trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024 về thu hồi đất như sau:
Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
[...]
6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
[...]
9. Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước sẽ không bị thu hồi đất nếu trong trường hợp bất khả kháng.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 102/2024/NĐ-CP dược sửa đổi bởi khoản 5 Điều 7 Nghị định 151/2025/NĐ-CP về các trường hợp bất khả kháng để áp dụng trong việc xử lý người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước là sự kiện bất khả kháng và trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật về dân sự mà ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng đất, bao gồm:
- Thiên tai, thảm họa môi trường;
- Hỏa hoạn, dịch bệnh;
- Chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp;
- Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, kê biên, phong tỏa quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật mà sau đó người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất;
- Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là trở ngại khách quan, không do lỗi của người sử dụng đất, tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất;
- Các trường hợp khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quyết định theo đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng bộ quản lý chuyên ngành.
Như vậy, người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước sẽ không bị thu hồi đất nếu trong 07 trường hợp bất khả kháng được nêu trên.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật đất đai 2024 về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai như sau:
- Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
- Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.
- Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
- Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
- Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
- Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
- Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.