Trên cơ sở nào Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng?

Trên cơ sở nào Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng theo Nghị quyết 136/2024/QH15?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Đà Nẵng

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Đà Nẵng

Nội dung chính

    Trên cơ sở nào Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng?

    Căn cứ khoản 1 Điều 11 Nghị quyết 136/2024/QH15 tổ chức chính quyền đô thị và thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng do Quốc hội ban hành quy định như sau:

    Điều 11. Về quản lý quy hoạch, đô thị, tài nguyên, môi trường
    1. Trên cơ sở đồ án quy hoạch đô thị Thành phố, đồ án quy hoạch xây dựng khu chức năng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc phân cấp cho Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị Thành phố, điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng theo trình tự, thủ tục do Thủ tướng Chính phủ quy định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
    [...]

    Như vậy, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc phân cấp cho Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng được thực hiện điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng theo trình tự, thủ tục do Thủ tướng Chính phủ quy định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện, trên các cơ sở sau:

    - Căn cứ đồ án quy hoạch đô thị Thành phố đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

    - Căn cứ đồ án quy hoạch xây dựng khu chức năng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

    Lưu ý: Quy định áp dụng cho phạm vi Thành phố Đà Nẵng trước sáp nhập.

    Trên cơ sở nào Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng?

    Trên cơ sở nào Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng? (Hình từ Internet)

    Khu chức năng quy mô dưới 200 ha có cần lập quy hoạch chi tiết không?

    Căn cứ Điều 9 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 9. Các trường hợp lập quy hoạch chi tiết
    1. Quy hoạch chi tiết theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn được lập đối với các trường hợp sau:
    a) Khu vực đã được lập quy hoạch phân khu theo quy định tại Điều 8 Nghị định này;
    b) Khu vực thuộc quy hoạch chung đã được phê duyệt đối với trường hợp không quy định lập quy hoạch phân khu;
    c) Khu chức năng quy mô dưới 200 ha trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
    2. Đối với các lô đất đáp ứng các quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 10 Nghị định này thì quy hoạch chi tiết được lập theo quy trình rút gọn (gọi là quy trình lập “quy hoạch tổng mặt bằng”), không phải lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và không tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch.

    Theo đó, khu chức năng quy mô dưới 200 ha sẽ cần lập quy hoạch chi tiết trừ các trường hợp sau thì quy hoạch chi tiết được lập theo quy trình rút gọn, không phải lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và không tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch:

    - Có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 02 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư, khu chung cư; hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 10 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật không theo tuyến được xác định theo quy hoạch chung hoặc quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được phê duyệt; hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 05 ha đối với các trường hợp còn lại;

    - Trong khu vực đã có quy hoạch phân khu được phê duyệt hoặc trong khu vực đã có quy hoạch chung được phê duyệt đối với trường hợp không quy định lập quy hoạch phân khu;

    - Do một chủ đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng hoặc do cơ quan nhà nước được giao thực hiện lập quy hoạch tổng mặt bằng.

    - Đối với dự án quốc phòng, an ninh cần bảo đảm bí mật nhà nước, việc áp dụng lập quy hoạch tổng mặt bằng thực hiện theo quy định, hướng dẫn của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý, thực hiện dự án cần bảo đảm bí mật nhà nước.

    Khu chức năng là gì?

    Căn cứ khoản 5 Điều 2 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định như sau:

    Điều 2. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [...]
    5. Khu chức năng là một khu vực tại đô thị, nông thôn gồm khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao, khu văn hóa, khu phức hợp y tế, khu đầu mối hạ tầng kỹ thuật và các khu vực phát triển theo chức năng khác được định hướng tại quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung theo quy định của Luật này.
    [...]

    Như vậy, khu chức năng là một khu vực tại đô thị, nông thôn gồm khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao, khu văn hóa, khu phức hợp y tế, khu đầu mối hạ tầng kỹ thuật và các khu vực phát triển theo chức năng khác được định hướng tại quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    1