Trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu địa chính thuộc về ai?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu địa chính thuộc về ai? Cơ sở dữ liệu địa chính có là thành phần trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai không?

Nội dung chính

    Trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu địa chính thuộc về ai?

    Căn cứ theo Điều 15 Thông tư 25/2024/TT-BTNMT quy định về cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu địa chính như sau:

    (1) Đơn vị thi công có trách nhiệm:

    - Chuẩn bị tài liệu và phục vụ giám sát, kiểm tra, nghiệm thu;

    - Tổng hợp, xác định khối lượng sản phẩm đã thực hiện theo định kỳ hàng tháng, theo công đoạn công trình và kết thúc công trình;

    - Lập biên bản bàn giao dữ liệu theo quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 25/2024/TT-BTNMT.

    (2) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:

    - Chuẩn bị tài liệu và phục vụ giám sát, kiểm tra, nghiệm thu;

    - Tổng hợp, xác định khối lượng sản phẩm đã thực hiện theo định kỳ, theo công đoạn công trình và kết thúc công trình.

    (3) Đơn vị kiểm tra, nghiệm thu có trách nhiệm:

    - Thực hiện kiểm tra khối lượng, chất lượng cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định về công tác kiểm tra, nghiệm thu trong lĩnh vực quản lý đất đai;

    - Kiểm tra sản phẩm của đơn vị thi công bàn giao trước khi Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối soát, tích hợp vào hệ thống đang quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương;

    - Làm thủ tục xác nhận sản phẩm theo định kỳ, theo công đoạn công trình và kết thúc công trình. 

    Trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu địa chính thuộc về ai?

    Trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu địa chính thuộc về ai? (Hình từ Internet)

    Cơ sở dữ liệu địa chính có là thành phần trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai không? 

    Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 25/2024/TT-BTNMT quy định cụ thể như sau:

    Điều 3. Thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
    Thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 165 của Luật Đất đai được thiết kế theo mô hình dữ liệu gồm: dữ liệu không gian đất đai, dữ liệu thuộc tính đất đai, dữ liệu đất đai phi cấu trúc và siêu dữ liệu đất đai. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được tổ chức xây dựng, quản lý theo phân cấp từ trung ương đến địa phương như sau:
    1. Cơ sở dữ liệu đất đai do địa phương tổ chức xây dựng, quản lý trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:
    a) Cơ sở dữ liệu địa chính;
    b) Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
    c) Cơ sở dữ liệu giá đất;
    d) Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
    đ) Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.
    2. Cơ sở dữ liệu đất đai do trung ương tổ chức xây dựng, quản lý gồm:
    a) Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với cấp vùng kinh tế - xã hội và cả nước;
    b) Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với cấp quốc gia;
    c) Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai đối với cấp vùng kinh tế - xã hội và cả nước;
    d) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai: dữ liệu về hồ sơ đất đai tại trung ương; dữ liệu địa chỉ số của thửa đất, tài sản gắn liền với đất; dữ liệu về thông tin kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính; dữ liệu tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; dữ liệu về Giấy chứng nhận bị thu hồi, hủy; dữ liệu tổng hợp về giá đất;
    đ) Cơ sở dữ liệu đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được tích hợp lên trung ương.

    Như vậy, thành phần của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai do địa phương tổ chức xây dựng, quản lý trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm cơ sở dữ liệu địa chính. 

    Không gian đất đai nền được xây dựng như thế nào?  

    Căn cứ Điều 8 Thông tư 25/2024/TT-BTNMT quy định xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền như sau: 

    (1) Dữ liệu không gian đất đai nền được xây dựng theo phạm vi đơn vị hành chính cấp xã và phải được thực hiện đồng thời với việc xây dựng dữ liệu không gian địa chính.

    (2) Xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền

    - Xử lý biên theo quy định về bản đồ đối với các tài liệu bản đồ tiếp giáp nhau;

    - Tách, lọc và chuẩn hóa các lớp đối tượng không gian đất đai nền;

    - Chuyển đổi các lớp đối tượng không gian đất đai nền từ tệp (file) bản đồ số vào cơ sở dữ liệu;

    - Xây dựng, bổ sung lớp tim đường cho lớp giao thông dạng vùng đối với trường hợp trên bản đồ địa chính chưa có lớp tim đường theo phân cấp đường giao thông. Lớp tim đường được xác định là đường trung tâm (center line) của đối tượng đường giao thông;

    - Gộp các thành phần tiếp giáp nhau của cùng một đối tượng không gian đất đai nền thành một đối tượng duy nhất phù hợp với thông tin thuộc tính của đối tượng theo phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.

    (3) Tích hợp dữ liệu không gian đất đai nền

    - Xử lý tiếp biên dữ liệu không gian đất đai nền giữa các đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện liền kề;

    - Tích hợp dữ liệu không gian đất đai nền vào cơ sở dữ liệu đất đai để quản lý, vận hành, khai thác sử dụng. 

    saved-content
    unsaved-content
    19