Trách nhiệm đo đạc lập bản đồ địa chính của Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh ra sao?
Nội dung chính
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm đo đạc lập bản đồ địa chính ra sao?
Căn cứ khoản 4 Điều 9 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính quy định như sau:
Trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính
...
4. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện các nội dung sau:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện các hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính; quản lý, sử dụng sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính và thẩm định thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ đối với nội dung về kỹ thuật trước khi thực hiện;
b) Thực hiện nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 4 của Nghị định này;
c) Kiểm tra, nghiệm thu và ký duyệt bản đồ địa chính; kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
d) Thực hiện việc quản lý bản đồ địa chính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Nghị định này; báo cáo định kỳ tình hình, kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính; quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính tại địa phương về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 12 hằng năm;
đ) Hướng dẫn đối với các tổ chức, cá nhân trong các hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính và kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính trên địa bàn.
...
Như vậy, trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính của Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh theo quy định nêu trên.
Trách nhiệm đo đạc lập bản đồ địa chính của Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh ra sao? (Hình từ Internet)
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm đo đạc lập bản đồ địa chính ra sao?
Căn cứ khoản 5 Điều 9 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính quy định như sau:
Trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính
...
5. Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các nội dung sau:
a) Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bản đồ địa chính vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
...
Theo đó, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trong đo đạc, lập và cập nhật bản đồ địa chính với các nội dung cụ thể như sau:
- Cập nhật bản đồ địa chính vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;
- Kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp sau:
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý bản đồ địa chính gì?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về quản lý, sử dụng, khai thác sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính quy định như sau:
Quản lý, sử dụng, khai thác sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính
1. Quản lý bản đồ địa chính như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý bản đồ địa chính số;
b) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý bản đồ địa chính số và giấy.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh giao Văn phòng đăng ký đất đai quản lý, sử dụng tập trung, thống nhất và cập nhật, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính;
c) Bản đồ địa chính phải đưa vào lưu trữ theo pháp luật về lưu trữ.
...
Như vậy, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản lý bản đồ địa chính số trên phạm vi cả nước. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý và đảm bảo tính thống nhất của bản đồ địa chính số, phục vụ công tác quản lý đất đai trên toàn quốc.