Trách nhiệm cung cấp dữ liệu nền tảng cho đô thị thông minh được quy định như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trách nhiệm cung cấp dữ liệu nền tảng cho đô thị thông minh. Kế hoạch phát triển đô thị thông minh khu vực được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Trách nhiệm cung cấp dữ liệu nền tảng cho đô thị thông minh được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 20 Nghị định 269/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm cung cấp dữ liệu nền tảng cho đô thị thông minh như sau:

    - Tổ chức, cá nhân khi thực hiện các hoạt động đầu tư, xây dựng, kinh doanh, vận hành các công trình, dịch vụ có tác động quan trọng đến hạ tầng và đời sống đô thị có trách nhiệm tạo lập và cung cấp các bộ dữ liệu nền tảng, phi cá nhân theo quy định cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm phục vụ mục tiêu xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung của đô thị và quốc gia.

    - Các dự án đầu tư xây dựng thực hiện quy định về áp dụng mô hình thông tin công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng. Sau khi hoàn thành, chủ đầu tư phải bàn giao mô hình BIM hoàn công cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để tích hợp vào cơ sở dữ liệu về quy hoạch, xây dựng và hạ tầng đô thị.

    - Các bộ, ngành ban hành danh mục các loại dữ liệu nền tảng khác và quy định cụ thể về quy mô, đối tượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình cung cấp dữ liệu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình.

    - Nhà nước có chính sách hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong việc tạo lập và chuẩn hóa dữ liệu theo quy định tại Điều này, bao gồm hỗ trợ về kỹ thuật, đào tạo và các ưu đãi khác theo quy định tại Điều 39 Nghị định 269/2020/NĐ-CP

    Trách nhiệm cung cấp dữ liệu nền tảng cho đô thị thông minh được quy định như thế nào?

    Trách nhiệm cung cấp dữ liệu nền tảng cho đô thị thông minh được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Kế hoạch phát triển đô thị thông minh khu vực được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 269/2025/NĐ-CP quy định về kế hoạch phát triển đô thị thông minh khu vực như sau:

    (1) Kế hoạch phát triển đô thị thông minh khu vực được lập cho phường, xã dự kiến hình thành đô thị hoặc đặc khu đạt tiêu chí phân loại đô thị theo nội dung của đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh, thành phố hoặc khi phường, xã có nhu cầu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý.

    (2) Kế hoạch phát triển đô thị thông minh khu vực cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:

    - Đáp ứng các yêu cầu chung phát triển đô thị thông minh quy định tại Điều 4 Nghị định 269/2025/NĐ-CP;

    - Thống nhất với đề án phát triển đô thị thông minh cấp tỉnh được phê duyệt; xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp triển khai đồng bộ theo đề án phát triển đô thị thông minh cấp tỉnh và các nội dung triển khai riêng theo đặc thù của địa phương;

    - Xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp, thời gian thực hiện, sản phẩm, nguồn lực, trách nhiệm, thẩm quyền liên quan, kế hoạch truyền thông và nâng cao nhận thức cộng đồng và cơ chế vận hành, giám sát, phối hợp, hợp tác giữa các chủ thể, doanh nghiệp, các viện, trường và cộng đồng dân cư trong tổ chức thực hiện kế hoạch;

    - Các nội dung cần hỗ trợ từ cấp tỉnh về kỹ thuật, ngân sách, nhân lực và các nội dung khác trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch.

    (3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ trình độ phát triển đô thị và các điều kiện cụ thể để giao cơ quan chuyên môn cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lập, ban hành, điều chỉnh kế hoạch phát triển đô thị thông minh khu vực sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan thường trực Hội đồng điều phối phát triển đô thị thông minh cấp tỉnh.

    Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn thực hiện theo trình tự như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 47 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định như sau:

    Điều 47. Trình tự điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn
    1. Trình tự điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như sau:
    a) Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 17 của Luật này báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn để xem xét chấp thuận chủ trương điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn trên cơ sở báo cáo kết quả rà soát quy hoạch;
    b) Sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn chấp thuận về chủ trương, việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh tổng thể quy hoạch và công bố được thực hiện theo trình tự lập, thẩm định, phê duyệt, công bố quy hoạch theo quy định của Luật này.
    2. Trình tự điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như sau:
    a) Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 17 của Luật này có trách nhiệm lập hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; tổ chức lấy ý kiến về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch đối với cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, cộng đồng dân cư trong khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch và các khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng trực tiếp theo quy định tại Điều 37 của Luật này;
    b) Cơ quan thẩm định quy định tại Điều 38 của Luật này thực hiện thẩm định về căn cứ lập quy hoạch, điều kiện điều chỉnh và nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch;
    [...]

    Như vậy, trình tự điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như sau:

    - Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 17 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn để xem xét chấp thuận chủ trương điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn trên cơ sở báo cáo kết quả rà soát quy hoạch;

    - Sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn chấp thuận về chủ trương, việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh tổng thể quy hoạch và công bố được thực hiện theo trình tự lập, thẩm định, phê duyệt, công bố quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024.

    saved-content
    unsaved-content
    1