Trách nhiệm của tổ chức đánh giá, giám định tư pháp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng là gì?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Quy định về trách nhiệm của tổ chức đánh giá, giám định tư pháp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng. Quy định chung của hợp đồng xây dựng như thế nào?

Nội dung chính

    Trách nhiệm của tổ chức đánh giá, giám định tư pháp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 10/2024/TT-BXD như sau:

    Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức đánh giá sự phù hợp và tổ chức giám định tư pháp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
    1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Thông tư này; các quy định pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá và các quy định pháp luật liên quan.
    2. Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo cơ quan kiểm tra tại địa phương (nơi tổ chức có hoạt động đánh giá sự phù hợp) và Bộ Xây dựng về hoạt động đánh giá sự phù hợp theo quy định tại Mẫu số 11 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP.
    3. Thông báo cho Bộ Xây dựng về mọi thay đổi có ảnh hưởng tới năng lực hoạt động đánh giá sự phù hợp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng đã đăng ký hoặc được chỉ định trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.

    Theo đó, các tổ chức đánh giá sự phù hợp và giám định tư pháp về chất lượng vật liệu xây dựng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo các quy định pháp luật về chất lượng sản phẩm.

    Họ phải báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động của mình cho cơ quan kiểm tra tại địa phương và Bộ Xây dựng.

    Đồng thời, các tổ chức này cần thông báo kịp thời cho Bộ Xây dựng về bất kỳ thay đổi nào ảnh hưởng đến năng lực đánh giá chất lượng.

    Trách nhiệm của tổ chức đánh giá, giám định tư pháp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng là gì?

    Trách nhiệm của tổ chức đánh giá, giám định tư pháp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng là gì? (Hình từ Internet)

    Quy định chung của hợp đồng xây dựng như thế nào?

    Căn cứ vào Điều 138 Luật Xây dựng 2014, quy định chung về hợp đồng xây dựng cụ thể như sau:

    - Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

    - Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng gồm:

    + Tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội;

    + Bảo đảm có đủ vốn để thanh toán theo thỏa thuận của hợp đồng;

    + Đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu và kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng;

    + Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu thì phải có thỏa thuận liên danh. Các thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    - Nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng gồm:

    + Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về phạm vi công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác;

    + Trung thực, hợp tác và đúng pháp luật;

    + Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.

    - Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng xây dựng là tiếng Việt. Trường hợp hợp đồng xây dựng có sự tham gia của bên nước ngoài thì ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt và ngôn ngữ khác do các bên hợp đồng thỏa thuận.

    - Hợp đồng xây dựng phải được ký kết và thực hiện phù hợp với quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.

    Việc công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng dựa trên các biện pháp nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BXD quy định về công bố hợp quy như sau:

    Điều 12. Công bố hợp quy
    1. Đối tượng của công bố hợp quy là sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm 2 được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Xây dựng ban hành và phụ lục II Thông tư này.
    2. Việc công bố hợp quy dựa trên một trong các biện pháp sau:
    a) Kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký lĩnh vực hoạt động hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật.
    b) Kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định được Bộ Xây dựng chỉ định.
    3. Trong trường hợp sử dụng kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức chứng nhận hợp quy và tổ chức thử nghiệm nước ngoài, các tổ chức này phải được thừa nhận theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chỉ định.
    4. Các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng sản xuất trong nước phải được công bố hợp quy tại Cơ quan kiểm tra nơi đăng ký kinh doanh dựa trên Kết quả chứng nhận của Tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc tổ chức được thừa nhận, được chỉ định theo quy định của pháp luật. Hồ sơ, trình tự, thủ tục công bố hợp quy thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN và Thông tư số 06/2020/TT-BKHCN.

    Như vậy, việc công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng dựa trên một trong các biện pháp sau:

    - Kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký lĩnh vực hoạt động hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật.

    - Kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định được Bộ Xây dựng chỉ định. 

    saved-content
    unsaved-content
    1