Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân bay và người khai thác tàu bay trong thiết lập, triển khai A-CDM là gì?
Nội dung chính
Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân bay và người khai thác tàu bay trong thiết lập, triển khai A-CDM là gì?
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 95 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 15/01/2022) hướng dẫn quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm trong thiết lập, triển khai A-CDM như sau:
- Thiết lập, triển khai A-CDM; điều phối chung về quá trình triển khai và vận hành hệ thống A-CDM;
- Phối hợp cung cấp kế hoạch, phương án liên quan đến hoạt động khai thác tại cảng hàng không, sân bay, thông tin liên quan đến thay đổi năng lực khai thác cảng hàng không, sân bay;
- Phân bổ việc sử dụng hạ tầng tại cảng hàng không, sân bay như vị trí đỗ tàu bay, cửa ra tàu bay, cửa soi chiếu an ninh, vị trí làm thủ tục;
- Báo cáo Cục Hàng không Việt Nam kết quả triển khai A-CDM khi có yêu cầu hoặc khi có trường hợp không phối hợp, tuân thủ quy định pháp luật, quy trình A-CDM đã ban hành của các tổ chức, đơn vị liên quan.
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 95 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 15/01/2022) hướng dẫn quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành. Người khai thác tàu bay trong thiết lập, triển khai A-CDM có trách nhiệm trong thiết lập, triển khai A-CDM như sau:
- Cung cấp kế hoạch bay, thông tin liên quan đến chuyến bay, thời gian quay đầu dự kiến và thực tế, các thay đổi nếu có;
- Quản lý và tự cung cấp TOBT hoặc thông qua các công ty cung cấp dịch vụ được ủy quyền;
- Bảo đảm các thành viên tổ bay nhận được thông tin về TOBT và TSAT theo quy trình; tuân thủ các quy trình khởi động động cơ và kéo đẩy tàu bay;
- Cập nhật các thay đổi thông tin chuyến bay vào hệ thống A-CDM;
- Đảm bảo đơn vị cung cấp dịch vụ mặt đất được ủy quyền có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan của người khai thác tàu bay theo yêu cầu.