Trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về dự án đầu tư quy định như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về dự án đầu tư quy định như thế nào? Bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về dự án đầu tư quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về dự án đầu tư cụ thể như sau:

    (1) Cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch, tài nguyên và môi trường, xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước khác có trách nhiệm công bố đầy đủ, công khai quy hoạch, danh mục dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

    (2) Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cung cấp thông tin về quy hoạch, danh mục dự án đầu tư và các thông tin khác liên quan đến dự án đầu tư, các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có trách nhiệm cung cấp thông tin theo thẩm quyền cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư.

    (3) Nhà đầu tư có quyền sử dụng thông tin theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 8 Nghị định 31/2021/NĐ-CP để lập hồ sơ và thực hiện dự án đầu tư.

    Trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về dự án đầu tư quy định như thế nào?

    Trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về dự án đầu tư quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư cụ thể như sau:

    (1) Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, mục tiêu, quy mô, tính chất của dự án đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hình thức, nội dung bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác theo đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    (2) Bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 31/2021/NĐ-CP được xem xét áp dụng theo các hình thức sau:

    - Hỗ trợ một phần cân đối ngoại tệ trên cơ sở chính sách quản lý ngoại hối, khả năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ;

    - Các hình thức bảo đảm khác của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

    (3) Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư được xem xét áp dụng các hình thức bảo đảm đầu tư theo quy định tại Chương II Luật Đầu tư 2020 và pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

    Bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật cụ thể như sau:

    (1) Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được ban hành có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư đang áp dụng đối với nhà đầu tư trước thời điểm văn bản đó có hiệu lực, nhà đầu tư được bảo đảm thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 13 Luật Đầu tư 2020.

    (2) Ưu đãi đầu tư được bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 31/2021/NĐ-CP gồm:

    - Ưu đãi đầu tư được quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác do người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, áp dụng theo quy định của pháp luật;

    - Ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

    (3) Khi có yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị cho cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo một trong các giấy tờ sau: Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền cấp có quy định về ưu đãi đầu tư (nếu có). Văn bản đề nghị gồm các nội dung sau:

    - Tên và địa chỉ của nhà đầu tư;

    - Ưu đãi đầu tư theo quy định tại văn bản pháp luật trước thời điểm văn bản pháp luật mới có hiệu lực gồm: loại ưu đãi, điều kiện hưởng ưu đãi, mức ưu đãi (nếu có);

    - Nội dung văn bản quy phạm pháp luật được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư đã áp dụng đối với nhà đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định 31/2021/NĐ-CP;

    - Đề xuất của nhà đầu tư về áp dụng biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Đầu tư 2020.

    (4) Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm đầu tư theo đề xuất của nhà đầu tư trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

    - Trường hợp vượt thẩm quyền, cơ quan đăng ký đầu tư trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.

    Trên đây là toàn bộ nội dung về "Trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về dự án đầu tư quy định như thế nào?"

    saved-content
    unsaved-content
    1