Chi tiết thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo Nghị định 239

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Chi tiết thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo Nghị định 239/2025/NĐ-CP? Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được quy định như nào?

Nội dung chính

    Chi tiết thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo Nghị định 239

    Căn cứ khoản 2 Điều 55 Nghị định 31/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP được thực hiện như sau:

    (1) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ và kèm theo bản điện tử của hồ sơ gửi cho Bộ Tài chính hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.

    Hồ sơ gồm:

    - Văn bản đề nghị gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

    - Báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời điểm nộp hồ sơ;

    - Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư;

    - Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

    - Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;

    - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;

    - Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư; gồm một trong các tài liệu sau:

    + Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư;

    + Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ;

    + Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính;

    + Bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư;

    + Tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

    (2) Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a khoản này, Bộ Tài chính, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai và các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư 2020 và khoản 4, khoản 10 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP;

    (3) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư 2020 và khoản 4 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP;

    (4) Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính, Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét điều kiện gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu tư 2020, khoản 4 và khoản 10 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP để lập báo cáo thẩm định trình cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư;

    (5) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Bộ Tài chính, Cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

    (6) Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này và kèm theo bản điện tử của hồ sơ gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư.

    Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 55 Nghị định 31/2021/NĐ-CP để gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

    Chi tiết thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo Nghị định 239

    Chi tiết thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo Nghị định 239 (Hình từ Internet)

    Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được quy định như nào?

    Căn cứ tại Điều 44 Luật Đầu tư 2020 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư như sau:

    - Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.

    - Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm.

    Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm; dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao, khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung; dự án thuộc diện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư 2020 thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.

    - Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.

    - Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 44 Luật Đầu tư 2020, trừ các dự án đầu tư sau:

    + Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;

    + Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.

    Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được tính từ ngày nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 5 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP quy định thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được tính từ ngày nhà đầu tư được cấp Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu.

    Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư được tính từ ngày nhà đầu tư được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.

    Trường hợp nhà đầu tư đã có quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chậm được bàn giao đất thì thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư được tính từ ngày bàn giao đất trên thực địa.

    saved-content
    unsaved-content
    1