Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đặt cọc trước 20% giá trị đất

Điều kiện để tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất là gì? Tổ chức có phải đặt cọc tổng giá thửa đất không? Văn bản nào quy định về vấn đề này?

Nội dung chính

    Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đặt cọc trước 20% giá trị đất

    Cụ thể, căn cứ khoản 1 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP,  tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất phải có đủ các điều kiện sau đây:

    - Bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Đất đai 2024, cụ thể:

    + Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (Điều 119 Luật Đất đai 2024), cho thuê đất (Điều 120 Luật Đất đai 2024);

    + Bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 122 Luật Đất đai 2024 đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; có năng lực, kinh nghiệm trong việc phát triển dự án;

    + Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

    - Nhóm công ty là tập đoàn kinh tế hoặc công ty mẹ, công ty con theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp khi tham gia đấu giá một thửa đất, khu đất hoặc một dự án gồm một hoặc nhiều thửa đất thì phải thỏa thuận để cử một công ty thuộc nhóm công ty tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;

    - Phải nộp tiền đặt trước bằng 20% tổng giá trị thửa đất, khu đất tính theo giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;

    - Không thuộc đối tượng bị cấm tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật;

    - Đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở, dự án kinh doanh bất động sản khác.

    Theo đó, một trong các điều kiện để tham gia đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất chính là tổ chức tham gia đấu giá phải đặt cọc trước 20% giá trị đất tính theo giá khởi điểm.

    Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đặt cọc trước 20% giá trị đất (Hình ảnh từ Internet)

    Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đặt cọc trước 20% giá trị đất (Hình ảnh từ Internet)

    Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành theo quy định mới nhất

    Tại khoản 6 Điều 125 Luật Đất đai 2024 thì các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành bao gồm:

    * Các trường hợp đấu giá không thành theo quy định tại Điều 52 Luật Đấu giá tài sản 2016 (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024), cụ thể bao gồm:

    (1) Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá;

    (2) Tất cả những người đã đăng ký tham gia đấu giá hợp lệ nhưng không tham dự phiên đấu giá; (Trường hợp mới bổ sung từ ngày 01/01/2025)

    (3) Tại phiên đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận giá;

    (4) Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và phiên đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá lên;

    (5) Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Đấu giá tài sản 2016;

    (6) Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 Luật Đấu giá tài sản 2016 mà không có người trả giá tiếp;

    (7) Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 Luật Đấu giá tài sản 2016;

    (8) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham dự phiên đấu giá hoặc có nhiều người tham dự phiên đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá hợp lệ trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại khoản 2a Điều 49 Luật Đấu giá tài sản 2016 (được bổ sung bởi điểm b khoản 31 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024).

    * Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá;

    * Có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có 01 người tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hợp lệ.

    Thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất mới nhất

    Tại Điều 229 Luật Đất đai 2024 quy định về thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất như sau:

    * Chuẩn bị tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:

    + Đơn vị đang được giao quản lý quỹ đất lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    + Đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của khu đất, thửa đất đấu giá, gửi đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;

    + Cơ quan có chức năng quản lý đất đai tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm của khu đất, thửa đất đấu giá, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt;

    + Căn cứ đề nghị của cơ quan có chức năng quản lý đất đai, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;

    + Đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị, tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.

    * Đơn vị, tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

    * Việc công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:

    + Đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

    + Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đã bán đấu giá thành công để gửi cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế và người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

    * Người trúng đấu giá nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

    * Sau khi người trúng đấu giá hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm:

    + Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    + Chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính theo quy định;

    + Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.

    * Cơ quan có chức năng quản lý đất đai chủ trì, phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

    33