Tổ chức Quản lý dự án công trình y tế sử dụng ngân sách nhà nước đối với dự án do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Tổ chức Quản lý dự án công trình y tế sử dụng ngân sách nhà nước đối với dự án do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định được quy định như thế nào?
Tổ chức Quản lý dự án công trình y tế sử dụng ngân sách nhà nước đối với dự án do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định được thực hiện theo quy định tại Tiểu mục 1 Mục 4 Quyết định 2718/QĐ-BYT năm 2014 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình y tế sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:
Đối với các dự án do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định đầu tư:
- Bộ Y tế quyết định hình thức quản lý dự án theo quy định tại Điều 33 của NĐ 12/2009/NĐ-CP.
+ Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư, dự án có quy mô lớn hoặc đơn vị thụ hưởng chưa đủ năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng, Bộ Y tế sẽ giao Ban Quản lý dự án y tế trọng điểm trực thuộc Bộ để triển khai thực hiện dự án.
+ Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban Quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Ban Quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban Quản lý dự án không đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư.
+ Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức tư vấn đó phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên và theo quy định hiện hành. Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.
+ Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
+ Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thì chủ đầu tư có thể không lập Ban Quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án trong trường hợp chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án được thực hiện theo Điều 34 NĐ 12/2009/NĐ-CP.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và tư vấn Quản lý dự án trong trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn Quản lý dự án được thực hiện theo Điều 35 NĐ 12/2009/NĐ-CP. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi làm tư vấn quản lý dự án được quy định tại Điều 44 NĐ 12/2009/NĐ-CP.
- Trong trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án Chủ đầu tư phải có bộ phận giúp việc để giám sát công việc của tổ chức tư vấn Quản lý dự án để kịp thời giải quyết các công việc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.
- Việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTC ngày 06/01/2014 của Bộ Tài chính.
Đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định đầu tư: Ủy ban nhân dân quyết định hình thức quản lý dự án theo quy định tại Điều 33 của NĐ 12/2009/NĐ-CP. Với các Sở Y tế có đủ năng lực quản lý, có thành lập ban quản lý dự án trọng điểm, nên giao Sở Y tế làm chủ đầu tư dự án.