Tổ chức nước ngoài có được sở hữu một nửa số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư không?

Điều kiện tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam là gì? Tổ chức nước ngoài nào được sở hữu nhà ở và hình thức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam là gì? Tổ chức nước ngoài có được sở hữu một nửa số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư không?

Nội dung chính

    Điều kiện tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam là gì?

    Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Luật Nhà ở 2023 quy định về điều kiện tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

    - Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023 phải là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và pháp luật về kinh doanh bất động sản.

    - Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023 thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động hoặc thành lập tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định của pháp luật.

    Tổ chức nước ngoài nào được sở hữu nhà ở và hình thức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam là gì?

    Tại điểm a, điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023 quy định về các tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở và hình thức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

    - Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

    + Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan;

    + Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

    - Tổ chức nước ngoài nêu trên được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm cả căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ thông qua các hình thức sau đây:

    + Tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023 được sở hữu nhà ở thông qua việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam;

    + Tổ chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023 được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 Luật Nhà ở 2023;

    + Tổ chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023 được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023.

    Tổ chức nước ngoài có được sở hữu một nửa số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư không? (Hình từ Internet)

    Tổ chức nước ngoài có được sở hữu một nửa số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư không?

    Tại khoản 1 Điều 19 Luật Nhà ở 2023 có quy định về số lượng nhà ở mà cá nhân, tổ chức nước ngoài được sỡ hữu tại Việt Nam như sau:

    Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam
    1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.
    ...

    Như vậy, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam chỉ được sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, do đó, việc mua một nửa (50%) số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư là không được phép.

    16