Tổ chức có bắt buộc có chứng chỉ năng lực khi kiểm định xây dựng không?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Tổ chức có bắt buộc có chứng chỉ năng lực khi kiểm định xây dựng không? Điều kiện năng lực và phạm vi hoạt động của tổ chức kiểm định xây dựng.

Nội dung chính

    Tổ chức có bắt buộc có chứng chỉ năng lực khi kiểm định xây dựng không?

    Căn cứ khoản 1, 2 Điều 94 Nghị định 175/2024/NĐ-CP về quy định tổ chức bắt buộc có chứng chỉ năng lực đối với các hoạt động sau:

    Điều 94. Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức
    1. Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:
    a) Khảo sát xây dựng;
    b) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;
    c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
    d) Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;
    đ) Thi công xây dựng công trình;
    e) Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;
    g) Kiểm định xây dựng;
    h) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
    2. Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực), trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại Phụ lục VIII Nghị định này.
    [...]

    Như vậy, Tổ chức không bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực khi tham gia hoạt động kiểm định xây dựng.

    Tổ chức có bắt buộc có chứng chỉ năng lực khi kiểm định xây dựng không?

    Tổ chức có bắt buộc có chứng chỉ năng lực khi kiểm định xây dựng không? (Hình từ Internet)

    Điều kiện năng lực và phạm vi hoạt động của tổ chức kiểm định xây dựng

    Căn cứ Điều 108 Nghị định 175/2024/NĐ-CP về điều kiện năng lực và phạm vi hoạt động của tổ chức kiểm định xây dựng bao gồm:

    (1) Tổ chức tham gia hoạt động kiểm định chất lượng, xác định nguyên nhân hư hỏng, thời hạn sử dụng của bộ phận công trình, công trình xây dựng, kiểm định để xác định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:

    - Hạng I:

    + Có ít nhất 02 cá nhân đảm nhận chủ trì thực hiện kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hạng I theo quy định tại Điều 87 Nghị định 175/2024/NĐ-CP;

    + Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định xây dựng phải có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 8 Phụ lục VI Nghị định 175/2024/NĐ-CP tương ứng với nội dung kiểm định;

    + Đã thực hiện kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II cùng loại trở lên.

    - Hạng II:

    + Cá nhân chủ trì thực hiện kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hạng II theo quy định tại Điều 87 Nghị định 175/2024/NĐ-CP;

    + Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định xây dựng phải có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 8 Phụ lục VI Nghị định 175/2024/NĐ-CP tương ứng với nội dung kiểm định;

    + Đã thực hiện kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III cùng loại trở lên.

    - Hạng III:

    + Cá nhân chủ trì thực hiện kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hạng III theo quy định tại Điều 87 Nghị định 175/2024/NĐ-CP;

    + Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định xây dựng phải có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 8 Phụ lục VI Nghị định 175/2024/NĐ-CP tương ứng với nội dung kiểm định.

    (2) Phạm vi hoạt động:

    - Hạng I: Được thực hiện kiểm định xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại;

    - Hạng II: Được thực hiện kiểm định xây dựng các công trình từ cấp II trở xuống cùng loại;

    - Hạng III: Được thực hiện kiểm định xây dựng các công trình từ cấp III trở xuống cùng loại.

    (3) Tổ chức tham gia hoạt động kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, sản phẩm xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:

    - Phải sử dụng phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng với các phép thử được cơ quan có thẩm quyền công nhận phù hợp với nội dung thực hiện kiểm định;

    - Cá nhân thực hiện kiểm định có chuyên môn phù hợp với công tác kiểm định xây dựng.

    Các hành vi bị nghiêm cấm trong xây dựng là gì?

    Căn cứ Điều 12 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bởi khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 và khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 về các hành vi bị nghiêm cấm trong xây dựng như sau:

    - Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định.

    - Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định.

    - Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.

    - Xây dựng công trình không đúng quy hoạch đô thị và nông thôn, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.

    - Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công trái với quy định.

    - Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.

    - Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.

    - Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.

    - Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.

    - Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.

    - Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.

    - Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.

    - Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.

    - Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    46