Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ công trình thủy lợi?
Nội dung chính
Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ công trình thủy lợi?
Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ công trình thủy lợi? được căn cứ tại Điều 42 Luật Thủy lợi 2017 như sau:
Điều 42. Trách nhiệm bảo vệ công trình thủy lợi
1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi hoặc các tác động tự nhiên gây tổn hại hoặc đe dọa đến an toàn của công trình phải báo ngay cho tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi;
b) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình trạng diễn biến công trình;
c) Phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời và kiến nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
d) Giám sát việc thực hiện các nội dung trong giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
đ) Trường hợp công trình xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố phải thực hiện các biện pháp xử lý, đồng thời phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
e) Quản lý vật tư dự trữ chuyên dùng phục vụ công tác phòng, chống thiên tai;
g) Vận động tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ công trình thủy lợi.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện bảo vệ công trình thủy lợi khi xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố;
c) Ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và quản lý an toàn công trình thủy lợi trên địa bàn;
d) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ công trình thủy lợi.
[...]
Theo đó, tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm trong việc bảo vệ công trình thủy lợi như sau:
- Thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi;
- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình trạng diễn biến công trình;
- Phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời và kiến nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
- Giám sát việc thực hiện các nội dung trong giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
- Trường hợp công trình xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố phải thực hiện các biện pháp xử lý, đồng thời phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Quản lý vật tư dự trữ chuyên dùng phục vụ công tác phòng, chống thiên tai;
- Vận động tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ công trình thủy lợi.
Lưu ý: Bộ Tài nguyên và Môi trường đã sáp nhập với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lấy tên là Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ công trình thủy lợi? (Hình từ Internet)
Quy hoạch thủy lợi có được rà soát theo định kỳ không?
Theo quy định tại Điều 11 Luật Thủy lợi 2017 như sau:
Điều 11. Quy hoạch thủy lợi
1. Quy hoạch thủy lợi là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, làm cơ sở để đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Quy hoạch thủy lợi bao gồm các loại sau:
a) Quy hoạch thủy lợi lưu vực sông liên tỉnh;
b) Quy hoạch thủy lợi của hệ thống công trình thủy lợi liên quan từ 02 tỉnh trở lên.
3. Quy hoạch thủy lợi của hệ thống công trình thủy lợi liên quan từ 02 tỉnh trở lên phải phù hợp với quy hoạch thủy lợi lưu vực sông liên tỉnh.
4. Quy hoạch thủy lợi được lập cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn là từ 30 năm đến 50 năm và được rà soát theo định kỳ 05 năm.
5. Quy hoạch thủy lợi được điều chỉnh khi có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, chiến lược thủy lợi, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch vùng hoặc khi có biến động lớn tác động đến mục tiêu chính của quy hoạch thủy lợi.
Như vậy, quy hoạch thủy lợi được lập cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn là từ 30 năm đến 50 năm và được rà soát theo định kỳ 05 năm.
Trách nhiệm quản lý công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước được quy định thế nào?
Căn cứ tại Điều 21 Luật Thủy lợi 2017 được sửa đổi bởi Điều 26 Nghị định 136/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 21. Trách nhiệm quản lý công trình thủy lợi
1. Đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước, trách nhiệm quản lý công trình thủy lợi được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với công trình thủy lợi do tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng thì tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm quản lý.
Như vậy, đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước, trách nhiệm quản lý công trình thủy lợi được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, công trình thủy lợi mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên;
- Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Luật Thủy lợi 2017.