Tính diện tích hình vuông? Công thức tính diện tích hình vuông là công thức nào?

Tính diện tích hình vuông? Công thức tính diện tích hình vuông là công thức nào?

Nội dung chính

    Tính diện tích hình vuông? Công thức tính diện tích hình vuông là công thức nào? 

    Hình vuông là một hình tứ giác có bốn cạnh bằng nhau và bốn góc vuông (90 độ). Để tính diện tích hình vuông, ta sử dụng công thức:

     

    S = a2

    Trong đó:


    S
    S: Diện tích của hình vuông.


    a
    a: Độ dài một cạnh của hình vuông.

    Cách áp dụng công thức

    Để tính diện tích hình vuông, bạn chỉ cần lấy độ dài của một cạnh nhân với chính nó.

    Ví dụ 1: 

    Một hình vuông có cạnh dài 10 m, khi đó diện tích được tính như sau:

    S = 10^2 = 100 \text{ m}^2S = 102 = 100 m2

    Diện tích của hình vuông này là 100 m².

    Tính diện tích hình vuông? Công thức tính diện tích hình vuông là công thức nào? (hình từ internet)

    Tính diện tích hình vuông? Công thức tính diện tích hình vuông là công thức nào? (hình từ internet)

    Mục tiêu chủ yếu chương trình toán học giúp học sinh đạt được những gì?

    Căn cứ tại Mục 1 Phần III Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Thông tư 13/2022/TT-BGDĐT quy định mục tiêu chủ yếu chương trình toán học giúp học sinh đạt được như sau:

    MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
    1. Mục tiêu chung
    Chương trình môn Toán giúp học sinh đạt các mục tiêu chủ yếu sau:
    a) Hình thành và phát triển năng lực toán học bao gồm các thành tố cốt lõi sau: năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán.
    b) Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học được quy định tại Chương trình tổng thể.
    ...

    Theo đó, chương trình môn Toán học giúp học sinh đạt các mục tiêu chủ yếu sau đây:

    - Hình thành và phát triển năng lực toán học bao gồm các thành tố cốt lõi sau: năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán.

    - Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học được quy định tại Chương trình tổng thể.

    - Có kiến thức, kĩ năng toán học phổ thông, cơ bản, thiết yếu; phát triển khả năng giải quyết vấn đề có tính tích hợp liên môn giữa môn Toán và các môn học khác như Vật lí, Hoá học, Sinh học, Địa lí, Tin học, Công nghệ, Lịch sử, Nghệ thuật,...; tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học vào thực tiễn.

    - Có hiểu biết tương đối tổng quát về sự hữu ích của toán học đối với từng ngành nghề liên quan để làm cơ sở định hướng nghề nghiệp, cũng như có đủ năng lực tối thiểu để tự tìm hiểu những vấn đề liên quan đến toán học trong suốt cuộc đời.

    Chương trình giáo dục phổ thông phải bảo đảm các yêu cầu gì?

    Căn cứ tại Điều 31 Luật Giáo dục 2019 quy định như sau:

    Chương trình giáo dục phổ thông
    1. Chương trình giáo dục phổ thông phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
    a) Thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông;
    b) Quy định yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh cần đạt được sau mỗi cấp học, nội dung giáo dục bắt buộc đối với tất cả học sinh trong cả nước;
    c) Quy định phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học của giáo dục phổ thông;
    d) Thống nhất trong cả nước và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở giáo dục phổ thông;
    đ) Được lấy ý kiến rộng rãi các tổ chức, cá nhân và thực nghiệm trước khi ban hành; được công bố công khai sau khi ban hành.
    2. Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập để thẩm định chương trình giáo dục phổ thông. Hội đồng gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan. Hội đồng phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở cấp học tương ứng. Hội đồng và thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.
    3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm về chất lượng chương trình giáo dục phổ thông; ban hành chương trình giáo dục phổ thông sau khi được Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông thẩm định; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; quy định về mục tiêu, đối tượng, quy mô, thời gian thực nghiệm một số nội dung, phương pháp giáo dục mới trong cơ sở giáo dục phổ thông; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông.

    Như vậy, chương trình giáo dục phổ thông phải bảo đảm các yêu cầu:

    - Thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông;

    - Quy định yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh cần đạt được sau mỗi cấp học, nội dung giáo dục bắt buộc đối với tất cả học sinh trong cả nước;

    - Quy định phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học của giáo dục phổ thông;

    - Thống nhất trong cả nước và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở giáo dục phổ thông;

    - Được lấy ý kiến rộng rãi các tổ chức, cá nhân và thực nghiệm trước khi ban hành; được công bố công khai sau khi ban hành.

    Chuyên viên pháp lý Đỗ Trần Quỳnh Trang
    saved-content
    unsaved-content
    60