Tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ nhà ở xã hội là nhà chung cư tối thiểu là bao nhiêu m2?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ nhà ở xã hội là nhà chung cư tối thiểu là bao nhiêu m2? Thẩm quyền giám sát việc cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội từ ngày 1/7/2025

Nội dung chính

    Tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ nhà ở xã hội là nhà chung cư tối thiểu là bao nhiêu m2?

    Căn cứ khoản 1 Điều 27 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ nhà ở xã hội là nhà chung cư tối thiểu như sau:

    Điều 27. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án
    1. Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư được đầu tư xây dựng theo dự án thì phải đảm bảo các yêu cầu sau:
    a) Phải được thiết kế, xây dựng khép kín, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phù hợp tiêu chuẩn áp dụng theo quy định của pháp luật;
    b) Tiêu chuẩn diện tích sử dụng mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2, tối đa là 70 m2;
    c) Được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích sử dụng căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích sử dụng căn hộ tối đa là 70 m2 và bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sử dụng trên 70 m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
    [...]

    Tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ nhà ở xã hội là nhà chung cư tối thiểu là bao nhiêu m2? Như vậy, tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ nhà ở xã hội là nhà chung cư tối thiểu là 25 m2.

    Tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ nhà ở xã hội là nhà chung cư tối thiểu là bao nhiêu m2?

    Tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ nhà ở xã hội là nhà chung cư tối thiểu là bao nhiêu m2? (Hình từ Internet)

    Cập nhật tiêu chuẩn về diện tích nhà ở xã hội để cho thuê 2025

    Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Nghị định 100/2024/NĐ-CP:

    Điều 28. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê
    1. Trường hợp xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân thì phải đảm bảo các quy định sau:
    a) Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô từ 20 căn hộ trở lên thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Nhà ở;
    b) Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Nhà ở.
    2. Trường hợp xây dựng dãy nhà ở 01 tầng để cho thuê thì phải đảm bảo các quy định sau:
    a) Phải được xây dựng khép kín (có phòng ở riêng, khu vệ sinh riêng) theo tiêu chuẩn xây dựng;
    b) Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người để ở không nhỏ hơn 8 m2 (không tính diện tích khu phụ);
    c) Phải đáp ứng các quy định về chất lượng công trình xây dựng từ cấp IV trở lên theo pháp luật về xây dựng;
    d) Bố trí mặt bằng xây dựng nhà ở và các hạng mục công trình xây dựng khác trong dãy nhà ở 01 tầng trên khu đất đảm bảo điều kiện giao thông thuận lợi, vệ sinh môi trường và điều kiện khắc phục sự cố (cháy, nổ, sập đổ công trình...).

    Theo đó, tiêu chuẩn về diện tích nhà ở xã hội để cho thuê được quy định như sau:

    (1) Trường hợp xây nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ thì phải đảm bảo:

    - Nếu nhà có ≥ 02 tầng; quy mô ≥ 20 căn hộ thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Nhà ở 2023, bao gồm:

    + Nhà ở có ≥ 02 tầng mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để bán, để cho thuê mua, để kết hợp bán, cho thuê mua, cho thuê căn hộ

    + Nhà ở có ≥ 02 tầng và có quy mô ≥ 20 căn hộ để cho thuê.

    - Trường hợp nhà ở có ≥ 02 tầng và có quy mô < 20 căn hộ thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật Nhà ở 2023, bao gồm:

    + Đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

    + Đáp ứng yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy

    + Đáp ứng điều kiện của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi có nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân.

    (2) Trường hợp xây dựng dãy nhà ở 01 tầng để cho thuê thì phải đảm bảo:

    - Phải được xây dựng khép kín (có phòng ở riêng, khu vệ sinh riêng) theo tiêu chuẩn xây dựng;

    - Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người để ở không nhỏ hơn 8 m2 (không tính diện tích khu phụ);

    - Phải đáp ứng các quy định về chất lượng công trình xây dựng từ cấp IV trở lên theo pháp luật về xây dựng;

    - Bố trí mặt bằng xây dựng nhà ở và các hạng mục công trình xây dựng khác trong dãy nhà ở 01 tầng trên khu đất đảm bảo điều kiện giao thông thuận lợi, vệ sinh môi trường và điều kiện khắc phục sự cố (cháy, nổ, sập đổ công trình...).

    Thẩm quyền giám sát việc cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội từ ngày 1/7/2025

    Căn cứ khoản 9 Điều 14 Nghị định 140/2025/NĐ-CP quy định thẩm quyền giám sát việc cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội từ ngày 1/7/2025 như sau:

    Điều 14. Nhiệm vụ, thẩm quyền liên quan đến nhà ở xã hội
    [...]
    9. Trách nhiệm tham gia giám sát việc cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội quy định tại khoản 5 Điều 55 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ do Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã thực hiện.
    [...]

    Như vậy, thẩm quyền giám sát việc cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội từ ngày 1/7/2025 sẽ đổi từ đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện thành Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã thực hiện.

    saved-content
    unsaved-content
    1