Mẫu văn bản thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư mới nhất 2025

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Mẫu văn bản thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư mới nhất 2025? Quy định về bảo đảm thực hiện dự án đầu tư như thế nào?

Nội dung chính

    Mẫu văn bản thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư mới nhất 2025

    Căn cứ tại tại Phụ lục A ban hành theo Thông tư 25/2023/TT-BKHĐT quy định Mẫu A.II.11 là Mẫu văn bản thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư mới nhất 2025 có dạng như sau:

    >>> Tải về: Mẫu văn bản thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư mới nhất 2025.

    Lưu ý: Tùy vào tính chất và điều kiện của Dự án, Cơ quan đăng ký đầu tư có thể cân nhắc bổ sung tại điều này các nội dung về điều chỉnh mức tiền bảo lãnh/ký quỹ, điều kiện giảm 50% mức bảo lãnh/ký quỹ, chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh/ký quỹ, việc nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật.

    Mẫu văn bản thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư mới nhất 2025

    Mẫu văn bản thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư mới nhất 2025 (Hình từ Internet)

    Quy định về bảo đảm thực hiện dự án đầu tư như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 43 Luật Đầu tư 2020 quy định về bảo đảm thực hiện dự án đầu tư cụ thể như sau:

    - Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau:

    + Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

    + Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;

    + Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

    + Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.

    - Căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án đầu tư, mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư từ 01% đến 03% vốn đầu tư của dự án đầu tư.

    Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn đầu tư thì số tiền ký quỹ được nộp và hoàn trả theo từng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.

    - Chính phủ quy định chi tiết Điều 43 Luật Đầu tư 2020.

    Số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trong thỏa thuận được xác định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trong thỏa thuận được xác định cụ thể như sau:

    Điều 26. Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
    1. Nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư. Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
    a) Tên dự án, mục tiêu, địa điểm, quy mô, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
    b) Biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư (ký quỹ hoặc bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này);
    c) Số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được xác định theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
    d) Thời điểm, thời hạn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này;
    đ) Điều kiện hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 9 Điều này;
    e) Biện pháp xử lý trong trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này;
    g) Các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm khác của các bên liên quan đến nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này;
    h) Những nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên nhưng không được trái với quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
    [...]

    Do đó, căn cứ theo khoản 2, 3 và 4 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    (1) Mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:

    - Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức bảo đảm là 3%;

    - Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 2%;

    - Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 1%.

    (2) Vốn đầu tư của dự án được xác định để làm căn cứ tính mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho nhà nước và chi phí xây dựng các công trình thuộc dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nghĩa vụ bàn giao cho nhà nước quản lý sau khi hoàn thành (nếu có).

    - Trường hợp tại thời điểm ký kết Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư mà chưa xác định được chính xác các chi phí xây dựng các công trình bàn giao cho Nhà nước thì cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ vào dự toán chi phí trong Đề xuất dự án do nhà đầu tư lập để xác định số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.

    (3) Trừ các dự án không được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư được giảm tiền bảo đảm thực hiện dự án trong các trường hợp sau:

    - Giảm 25% đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II Nghị định 31/2021/NĐ-CP; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại Phụ lục III Nghị định 31/2021/NĐ-CP;

    - Giảm 50% đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II Nghị định 31/2021/NĐ-CP; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III Nghị định 31/2021/NĐ-CP; dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

    saved-content
    unsaved-content
    1