Mẫu A I 15 văn bản thông báo chấm dứt hoạt động dự án đầu tư mới nhất?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Mẫu A I 15 văn bản thông báo chấm dứt hoạt động dự án đầu tư mới nhất? Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong trường hợp nào?

Nội dung chính

    Mẫu A I 15 văn bản thông báo chấm dứt hoạt động dự án đầu tư mới nhất?

    Căn cứ tại Phụ lục A được ban hành kèm theo Thông tư 25/2023/TT-BKHĐT quy định Mẫu A I 15 là mẫu văn bản thông báo chấm dứt hoạt động dự án đầu tư như sau:

     

    >>> Tải về: Mẫu A I 15 văn bản thông báo chấm dứt hoạt động dự án đầu tư mới nhất.

    Mẫu A I 15 văn bản thông báo chấm dứt hoạt động dự án đầu tư mới nhất?

    Mẫu A I 15 văn bản thông báo chấm dứt hoạt động dự án đầu tư mới nhất? (Hình từ Internet)

    Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong trường hợp nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2020 quy định về chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư như sau:

    Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
    1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
    a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
    b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
    c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
    [...]

    Theo đó, nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau:

    - Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;

    - Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;

    - Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

    Quy định về điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 57 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư như sau:

    - Dự án đầu tư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020.

    - Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:

    + Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);

    + Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. 

    Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan;

    + Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

    Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.

    - Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư mà không thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư.

    Trong trường hợp này, nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư tiếp tục có hiệu lực.

    Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); nội dung dự án đầu tư tiếp tục có hiệu lực.

    - Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 57 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

    - Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020, Cơ quan đăng ký đầu tư lập biên bản trước khi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.

    Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có quyết định thu hồi đất.

    - Trường hợp nhà đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện phần dự án không bị chấm dứt hoạt động, đồng thời thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

    - Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế thì dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều này và nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

    - Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện như sau:

    + Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;

    + Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xử lý quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;

    + Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.

    saved-content
    unsaved-content
    1