Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của nhân viên hỗ trợ giáo dục cho người khuyết tật là gì?
Nội dung chính
Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của nhân viên hỗ trợ giáo dục cho người khuyết tật là gì?
GD&TĐ - Bộ GD&ĐT công bố xin ý kiến rộng rãi Thông tư liên tịch Bộ GD&ĐT – Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.
Theo đó, yêu cầu nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật phải có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trở lên; hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên một trong các ngành: sư phạm, y tế, công tác xã hội, tâm lí và có chứng chỉ nghiệp vụ về hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.
Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 (A1) theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin...
Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức quy định tại Thông tư liên tịch này phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm, chuyên môn nghiệp vụ đảm nhận của viên chức.
Khi bổ nhiệm từ ngạch công chức, viên chức hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật không được kết hợp nâng bậc lương.
Bổ nhiệm vào chức danh nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật đối với các trường hợp hiện đang giữ ngạch cán sự hoặc tương đương, làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập có người khuyết tật.
Chức danh nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật quy định tại Thông tư liên tịch này được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06) Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.