Tiền thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ cao hơn số tiền thuê do người thuê nhà ở công vụ phải trả thì thanh toán như thế nào?

Tiền thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ cao hơn số tiền thuê do người thuê nhà ở công vụ phải trả thì thanh toán như thế nào? Công thức xác định giá thuê nhà ở công vụ?

Nội dung chính

    Tiền thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ cao hơn số tiền thuê do người thuê nhà ở công vụ phải trả thì thanh toán như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 33 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định về trường hợp tiền thuê nhà ở thương mại cao hơn số tiền thuê do người thuê nhà ở công vụ phải trả thì thực hiện như sau:

    Trình tự, thủ tục thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ
    ...
    5. Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ mà tiền thuê nhà ở thương mại cao hơn số tiền thuê do người thuê nhà ở công vụ phải trả theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Nghị định này thì người thuê nhà ở công vụ chỉ phải thanh toán tiền thuê nhà ở không vượt quá 10% tiền lương đang được hưởng tại thời điểm thuê nhà ở công vụ (bao gồm cả phụ cấp nếu có) cho cơ quan ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ; ngân sách trung ương chi trả phần chênh lệch tiền thuê nhà ở còn thiếu (nếu có) cho cán bộ thuộc diện cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa phương chi trả phần chênh lệch tiền thuê nhà ở còn thiếu (nếu có) cho cán bộ thuộc diện cơ quan địa phương quản lý.

    Như vậy, nếu thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ mà tiền thuê nhà ở thương mại cao hơn số tiền thuê do người thuê nhà ở công vụ phải trả thì người thuê nhà ở công vụ chỉ phải thanh toán tiền thuê nhà ở không vượt quá 10% tiền lương đang được hưởng tại thời điểm thuê nhà ở công vụ (bao gồm cả phụ cấp nếu có) cho cơ quan ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ.

    Và ngân sách trung ương chi trả phần chênh lệch tiền thuê nhà ở còn thiếu (nếu có) cho cán bộ thuộc diện cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa phương chi trả phần chênh lệch tiền thuê nhà ở còn thiếu (nếu có) cho cán bộ thuộc diện cơ quan địa phương quản lý theo quy định như trên.

    Tiền thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ cao hơn số tiền thuê do người thuê nhà ở công vụ phải trả thì thanh toán như thế nào?

    Tiền thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ cao hơn số tiền thuê do người thuê nhà ở công vụ phải trả thì thanh toán như thế nào? (Hình từ Internet)

    Công thức xác định giá thuê nhà ở công vụ quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 31 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    - Công thức xác định giá thuê nhà ở công vụ áp dụng đối với trường hợp đầu tư xây dựng dự án nhà ở công vụ, mua toàn bộ dự án nhà ở thương mại để cho thuê hoặc mua một số căn hộ chung cư thương mại trong dự án nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ:

    Trong đó:

    - Gt là giá cho thuê 1 m2 sử dụng căn hộ trong 1 tháng (đồng/m2/tháng).

    - Q là tổng chi phí quản lý vận hành, quản lý cho thuê hàng năm của khu nhà ở công vụ (đồng/năm).

    - Bt là chi phí bảo trì bên trong nhà chung cư và các trang thiết bị nội thất kèm theo nhà chung cư bình quân năm (đồng/năm).

    - Tdv là các khoản thu từ kinh doanh các dịch vụ khu nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật (đồng/năm).

    - S là tổng diện tích sử dụng các căn hộ của khu nhà ở công vụ (m2).

    - T là thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

    Như vậy, công thức xác định giá thuê nhà ở công vụ áp dụng đối với trường hợp đầu tư xây dựng dự án nhà ở công vụ, mua toàn bộ dự án nhà ở thương mại để cho thuê hoặc mua một số căn hộ chung cư thương mại trong dự án nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được thực hiện theo như quy định trên.

    Đầu tư xây dựng dự án nhà ở công vụ hoặc mua toàn bộ dự án nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thì giá thuê nhà ở công vụ được xác định như thế nào?

    Căn theo khoản 4 Điều 31 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định đối với trường hợp đầu tư xây dựng dự án nhà ở công vụ hoặc mua toàn bộ dự án nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thì giá thuê nhà ở công vụ được xác định như sau:

    - Chi phí quản lý vận hành bao gồm:

    + Chi phí tiền lương và các khoản chi phí khác của đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ;

    + Chi phí cho các dịch vụ trong khu nhà ở công vụ theo quy định;

    + Chi phí điện, nước sinh hoạt cho bộ máy văn phòng làm việc của đơn vị quản lý vận hành;

    + Chi phí điện chiếu sáng công cộng, các phụ tải tiêu thụ điện khác trong khu nhà ở và các chi phí khác theo quy định;

    + Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở công vụ được thực hiện theo khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành áp dụng trên địa bàn nơi có nhà ở công vụ;

    - Chi phí bảo trì nhà ở bao gồm:

    + Toàn bộ chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất công trình nhà ở, sửa chữa, thay thế các trang thiết bị, nội thất kèm theo nhà ở công vụ;

    + Các chi phí này do chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà ở công vụ xác định trên cơ sở quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định của pháp luật xây dựng và pháp luật nhà ở;

    - Chi phí quản lý cho thuê nhà ở bao gồm: chi phí quản lý gián tiếp của cơ quan quản lý nhà ở công vụ và chi phí quản lý trực tiếp của đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ, chi phí này được xác định trên tỷ lệ phần trăm (%) của tổng chi phí quản lý vận hành và bảo trì do cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định.

    Như vậy, đối với trường hợp đầu tư xây dựng dự án nhà ở công vụ hoặc mua toàn bộ dự án nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thì giá thuê nhà ở công vụ được xác định theo như quy định nêu trên.

    11